Thuốc Imbruvica Janssen điều trị u lympho tế bào vỏ, bạch cầu mạn tính dòng lympho (90 viên)
Danh mục
Thuốc điều trị ung thư
Quy cách
Viên nang cứng - Hộp 90 Viên
Thành phần
Ibrutinib
Thương hiệu
Janssen - Catalent
Xuất xứ
Hoa Kỳ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN3-44-18
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Imbruvica được sản xuất bởi Catalent CTS, LLC chứa hoạt chất Ibrutinib dùng trong điều trị cho bệnh nhân người lớn bị u lympho tế bào vỏ, bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho, tăng macroglobulin huyết theo chỉ định của bác sĩ.
Cách dùng
Uống Imbruvica một lần mỗi ngày với một cốc nước vào khoảng cùng một thời điểm mỗi ngày. Nên nuốt nguyên viên nang với nước mà không mở, bẻ hoặc nhai. Không được uống Imbruvica với nước bưởi hoặc nước cam đắng (Seville orange).
Liều dùng
U lympho tế bào vỏ (MCL): Liều khuyến cáo để điều trị MCL là 560 mg (bốn viên nang) một lần mỗi ngày.
Bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho (CLL) và bệnh tăng macroglobulin huyết (Waldenström’s macroglobulinaemia-WM):
Liều khuyến cáo để điều trị CLL, hoặc đơn trị liệu hoặc kết hợp, là 420 mg (ba viên nang) một lần mỗi ngày (xem Dược lực học để có thông tin chi tiết về phác đồ kết hợp).
Liều khuyến cáo để điều trị WM là 420 mg (ba viên nang) một lần mỗi ngày.
Nên điều trị liên tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc bệnh nhân không dung nạp.
Hiệu chỉnh liều
Các thuốc ức chế CYP3A4 trung bình và mạnh làm tăng nồng độ ibrutinib (xem Cảnh báo và Tương tác).
Khi kết hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 trung bình, nên dùng Imbruvica liều thấp 280 mg một lần mỗi ngày (hai viên nang).
Khi kết hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, nên giảm liều Imbruvica xuống còn 140 mg một lần mỗi ngày (một viên nang) hoặc tạm ngừng đến 7 ngày.
Nên tạm ngừng điều trị với IMBRUVICA khi có bất kỳ khởi phát mới hoặc tiến triển xấu đi của độc tính không phải huyết học độ ≥ 3, giảm bạch cầu trung tính có nhiễm trùng hoặc sốt ≥ độ 3, hoặc độc tính huyết học độ 4. Khi triệu chứng độc tính được giải quyết về độ 1 hoặc độ ban đầu (phục hồi) thì có thể tái điều trị IMBRUVICA với liều khởi đầu. Nếu độc tính tái phát, liều một lần mỗi ngày nên giảm đi một viên (140 mg). Nếu cần thiết nên cân nhắc giảm thêm một viên 140 mg. Ngừng điều trị nếu độc tính còn dai dẳng hoặc tái phát sau hai lần giảm liều.
Khuyến cáo hiệu chỉnh liều được mô tả dưới đây:
Xuất hiện độc tính | MCL: Hiệu chỉnh liều sau hồi phục | CLL/WM: hiệu chỉnh liều sau hồi phục |
---|---|---|
Lần đầu | Tái điều trị với liều 560 mg mỗi ngày | Tái điều trị với liều 420 mg mỗi ngày |
Lần hai | Tái điều trị với liều 420 mg mỗi ngày | Tái điều trị với liều 280 mg mỗi ngày |
Lần ba | Tái điều trị với liều 280 mg mỗi ngày | Tái điều trị với liều 140 mg mỗi ngày |
Lần bốn | Ngừng Imbruvica | Ngừng Imbruvica |
Nhóm dân số đặc biệt
Cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều chuyên biệt cho bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi).
Suy thận: Không tiến hành nghiên cứu lâm sàng chuyên biệt ở bệnh nhân suy thận. Trong các nghiên cứu lâm sàng với IMBRUVICA, bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình đã được điều trị. Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (thanh thải creatinine > 30 ml/phút). Nên duy trì bù nước và theo dõi nồng độ creatinine huyết thanh định kỳ. Sử dụng IMBRUVICA cho bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinine < 30 ml/phút) chỉ khi lợi ích vượt trội nguy cơ và theo dõi sát các dấu hiệu độc tính. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc bệnh nhân lọc máu.
Suy gan: Ibrutinib được chuyển hóa tại gan. Trong một nghiên cứu suy gan, dữ liệu cho thấy nồng độ ibrutinib tăng (xem Dược động học). Đối với bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A), liều khuyến cáo là 280 mg mỗi ngày (hai viên nang). Đối với bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh loại B), liều khuyến cáo là 140 mg mỗi ngày (một viên nang). Theo dõi các dấu hiệu độc tính của Imbruvica trên bệnh nhân và tuân thủ hướng dẫn hiệu chỉnh liều nếu cần. Khuyến cáo không sử dụng Imbruvica cho bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C).
Bệnh tim nặng: Bệnh nhân bị bệnh tim mạch nặng đã bị loại trừ khỏi các nghiên cứu lâm sàng của Imbruvica.
Bệnh nhân nhi: Chưa thiết lập tính an toàn và hiệu quả của Imbruvica ở trẻ từ 0 đến 18 tuổi. Hiện chưa có dữ liệu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Dữ liệu về ảnh hưởng của quá liều Imbruvica còn hạn chế. Không đạt được liều dung nạp tối đa trong nghiên cứu pha 1 mà trong đó bệnh nhân dùng liều lên đến 12,5 mg/kg/ngày (1400 mg/ngày). Trong một nghiên cứu riêng biệt, một người khỏe mạnh đã nhận liều 1680 mg và đã có tăng men gan độ 4 có hồi phục [aspartate aminotransferase (AST) và alanine aminotransferase (ALT)]. Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với Imbruvica. Bệnh nhân uống nhiều hơn liều khuyến cáo cần được theo dõi chặt chẽ và điều trị hỗ trợ thích hợp.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Hồ sơ an toàn dựa trên dữ liệu gộp từ 981 bệnh nhân được điều trị với IMBRUVICA trong ba nghiên cứu lâm sàng pha 2 và bốn nghiên cứu ngẫu nhiên pha 3 và từ kinh nghiệm hậu mãi. Bệnh nhân MCL được điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng dùng IMBRUVICA với liều 560 mg một lần mỗi ngày và bệnh nhân CLL hoặc WM được điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng với liều 420 mg một lần mỗi ngày. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu lâm sàng dùng IMBRUVICA cho đến khi bệnh tiến triển hoặc không còn dung nạp được.
Phản ứng bất lợi phổ biến nhất (≥ 20%) là tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính, xuất huyết (như mảng tím), đau cơ xương, buồn nôn, phát ban và sốt. Phản ứng bất lợi độ 3/4 phổ biến nhất (≥ 5%) là giảm bạch cầu trung tính, viêm phổi, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu có sốt.
Phản ứng bất lợi dạng bảng
Các phản ứng bất lợi ở bệnh nhân bị u ác tính tế bào B được điều trị với ibrutinib và phản ứng bất lợi sau khi thuốc được đưa ra thị trường được liệt kê ở bảng 9 theo hệ cơ quan và nhóm tần suất. Tần suất được xác định như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), không thường gặp (≥ 1/1000 đến <1/100), không rõ (không ước lượng được từ dữ liệu hiện có). Với mỗi nhóm tần suất, tác dụng ngoại ý được sắp xếp theo độ nghiêm trọng giảm dần.
Phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo trong các nghiễn cứu lâm sàng hoặc nghiên cứu hậu mại ở bệnh nhân u ác tính tế bào B+
Hệ cơ quan | Tần suất (Tất cả cấp độ) | Phản ứng bất lợi | Tất cả cấp độ (%) | Độ ≥ 3 (%) |
---|---|---|---|---|
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng | Rất thường gặp | Viêm phổi* Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên Viêm xoang Nhiễm trùng da* | 16 19 11 10 | 10 1 1 3 |
Thường gặp | Nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn đường niệu | 4 9 | 4 2 | |
Không thường gặp | Tái hoạt viêm gan B@ | <1 | <1 | |
Khối u ác tính và lành tính (bao gồm nang và polyp) | Thường gặp | Ung thư da không hắc tố Ung thư tế bào đáy Ung thư biểu mô tế bào gai | 6 3 2 | 1 <1 <1 |
Ngừng thuốc và giảm liều do các phản ứng bất lợi: Trong 981 bệnh nhân u ác tính tế bào B được điều trị với Ibrutinib, 5% ngừng điều trị chủ yếu do các phản ứng bất lợi; bao gồm viêm phổi, rung nhĩ và xuất huyết. Những phản ứng bất lợi dẫn đến giảm liều xuất hiện ở khoảng 5% bệnh nhân.
Người cao tuổi: Trong 981 bệnh nhân điều trị với Ibrutinib, 62% bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Viêm phổi độ ≥ 3 xuất hiện thường xuyên hơn trong số bệnh nhân cao tuổi điều trị với Ibrutinib (13% ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi so với 7% bệnh nhân < 65 tuổi).
Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là quan trọng vì nó cho phép theo dõi liên tục cân bằng nguy cơ/ lợi ích của thuốc. Cần yêu cầu cán bộ y tế báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào qua hệ thống báo cáo quốc gia.