Thuốc Getvilol 5mg Getz điều trị tăng huyết áp vô căn (2 vỉ x 7 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén - Hộp 2 vỉ x 7 viên
Thành phần
Bisoprolol
Thương hiệu
Getz - GETZ
Xuất xứ
Pakistan
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-14677-12
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Getvilol 5mg của Công ty Getz Pharma (Pvt) Ltd., có thành phần chính nebivolol, là thuốc được sử dụng để điều trị tăng huyết áp vô căn và suy tim mãn tính ổn định nhẹ và trung bình ngoài các liệu pháp điều trị chuẩn cho bệnh nhân > 70 tuổi.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén hình tròn, màu kem, hai mặt lồi, trơn.
Cách dùng
Dùng đường uống. Thuốc có thể uống cùng hoặc không với thức ăn.
Liều dùng
Tăng huyết áp
Người lớn
Liều một viên (5 mg) mỗi ngày, tốt nhất là cùng một lúc trong ngày. Chỉnh liều đầu tiên nên được thực hiện khoảng mỗi 1 - 2 tuần dựa trên độ dung nạp của bệnh nhân. Liều tối đa khuyến cáo là 10 mg nebivolol mỗi ngày một lần. Tác dụng hạ huyết áp thấy rõ sau 1 - 2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối ưu đạt được chỉ sau 4 tuần.
Trong giai đoạn chỉnh liều, trong trường hợp suy tim xấu đi hoặc không dung nạp, khuyến cáo trước tiên giảm liều nebivolol, hoặc ngừng thuốc nếu cần thiết (trong trường hợp hạ huyết áp nặng, suy tim nặng hơn kèm theo phù phổi cấp tính, sốc tim có triệu chứng nhịp tim chậm hoặc chặn nhĩ thất).
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy thận, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg mỗi ngày. Nếu cần thiết, liều hàng ngày có thể tăng lên đến 5 mg. Thận trọng khi chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan
Những dữ liệu trên bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng gan còn giới hạn. Vì vậy, chống chi định khi sử dụng nebivolol cho bệnh nhân này.
Người cao tuổi
Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khuyến cáo khởi đầu là 2,5 mg mỗi ngày. Nếu cần thiết, liều hàng ngày có thể tăng lên đến 5 mg. Tuy nhiên, dựa vào những dữ liệu còn giới hạn khi sử dụng thuốc cho đối tượng trên 75 tuổi, nên thận trọng và phải được giám sát chặt chẽ khi sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Suy tim mãn tính
Điều trị suy tim mãn tính ổn định được bắt đầu với chỉnh liều tăng dần cho đến khi bệnh nhân đạt được liều duy trì tối ưu.
Bệnh nhân phải có suy tim mãn tính ổn định mà không có suy cấp tính trong 6 tuần qua. Khuyến cáo: Bác sĩ điều trị nên là người có kinh nghiệm trong việc kiểm soát bệnh suy tim mãn tính.
Đối với những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc tim mạch bao gồm cả thuốc lợi tiểu và/hoặc digoxin và/hoặc các chất ức chế ACE và/hoặc đối kháng angiotensin II, liều dùng của các thuốc này phải được ổn định trong suốt hai tuần qua trước khi bắt đầu điều trị nebivolol.
Liều xác định ban đầu nên được thực hiện dựa theo những bước sau cách 1 - 2 tuần và phụ thuộc vào dung nạp của từng bệnh nhân: 1,25 mg nebivolol, tăng lên 2,5 mg nebivolol một lần mỗi ngày, sau đó tăng lên 5 mg một lần mỗi ngày và tăng lên 10 mg một lần mỗi ngày.
Liều khuyến cáo tối đa mỗi ngày là 10 mg nebivolol.
Bắt đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong thời gian ít nhất là 2 giờ để chắc chắn tình trạng lâm sàng (đặc biệt huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, dấu hiệu xấu đi của suy tim) vẫn ổn định.
Những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với tất cả các bệnh nhân đang điều trị với liều khuyến cáo tối đa. Nếu cần thiết, liều dùng đạt được cũng có thể giảm từng bước và sau đó lặp lại nếu phù hợp.
Trong suốt quá trình xác định liều dùng, nếu tình trạng suy tim xấu đi hoặc không dung nạp, khuyến cáo ban đầu là giảm liều dùng của nebivolol, hoặc ngừng ngay lập tức nếu cần thiết (nếu như hạ huyết áp nghiêm trọng, suy tim nặng và phù phổi cấp, sốc tim, triệu chứng nhịp tim chậm hoặc chẹn nhĩ thất).
Điều trị suy tim mãn tính ổn định với nebivolol thường là điều trị lâu dài.
Không nên ngừng điều trị với nebivolol đột ngột vì điều này có thể dẫn đến tình trạng suy tim trầm trọng hơn. Nếu cần thiết phải ngưng dùng thuốc, nên giảm dần dần liều lượng chia thành từng phần mỗi tuần.
Đối với bệnh nhân suy thận
Không cần thiết điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình bởi vì việc xác định liều dùng đến liều tối đa dung nạp sẽ được điều chỉnh tùy vào mỗi bệnh nhân. Không có kinh nghiệm sử dụng thuốc đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải trong máu > 250 mcmol/L). Vì vậy, khuyến cáo không sử dụng nebivolol cho những đối tượng này.
Đối với bệnh nhân suy gan
Những dữ liệu trên bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng gan còn giới hạn. Vì vậy, chống chỉ định khi sử dụng nebivolol cho bệnh nhân này.
Người lớn tuổi
Không cần thiết điều chỉnh liều đối với bệnh nhân lớn tuổi bởi vì việc xác định liều dùng đến liều tối đa dung nạp sẽ được điều chỉnh tùy vào mỗi bệnh nhân.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Không có nghiên cứu sử dụng thuốc cho trẻ em và vị thành niên. Vì vậy, khuyến cáo không sử dụng thuốc cho trẻ em và vị thành niên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có những dữ liệu về quá liều nebivolol.
Triệu chứng
Những triệu chứng của quá liều thuốc chẹn beta gồm: Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.
Xử trí
Trong trường hợp quá liều hoặc mẫn cảm với thuốc, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và điều trị dưới sự chăm sóc đặc biệt. Nên kiểm tra nồng độ glucose trong máu. Có thể ngăn chặn sự hấp thu phần còn lại của thuốc vẫn còn hiện diện trong đường tiêu hóa bằng phương pháp rửa dạ dày, dùng than hoạt tính và một thuốc nhuận tràng. Cần hô hấp nhân tạo.
Chậm nhịp tim hoặc phản ứng phó giao cảm quá mức cần được điều trị bằng cách dùng atropin hoặc methylatropin. Hạ huyết áp và sốc nên điều trị bằng huyết tương/chất thay thế huyết tương và nếu cần thiết, dùng các catecholamin. Tác dụng của thuốc chẹn beta có thể giảm bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm isoprenalin hydroclorid, bắt đầu với liều khoảng 5 mcg/phút hoặc dobutamin bắt đầu với liều 2,5 mcg/phút cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn.
Trong những trường hợp dai dẳng, isoprenalin có thể được kết hợp với dopamin. Nếu vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn, có thể tiêm tĩnh mạch glucagon 50 - 100 mcg/kg. Nếu cần thiết, nên lặp lại bằng cách tiêm tĩnh mạch glucagon 70 mcg/kg trong vòng một giờ, có theo dõi. Trong những trường hợp phức tạp của việc điều trị chống lại nhịp tim chậm có thể sử dụng thêm máy điều hòa nhịp.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Getvilol 5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng không mong muốn sẽ được liệt kê riêng cho bệnh tăng huyết áp và suy tim mãn tính vì có sự khác nhau về triệu chứng bệnh.
Tăng huyết áp
Những tác dụng không mong muốn sau được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR > 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/1000 < ADR < 1/10000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và chưa biết.
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10)
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, dị cảm.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
Rối loạn hệ tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy.
Rối loạn khác: Mệt mỏi, phù nề.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
Rối loạn tâm thần: Ác mộng, trầm cảm.
Rối loạn thị giác: Giảm thị giác.
Rối loạn tim: Nhịp tim chậm, suy tim, chậm dần truyền nhĩ thất/chẹn nhĩ thất.
Rối loạn mạch: Hạ huyết áp, (tăng) đau cách hồi.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
Rối loạn hệ tiêu hóa: Khó tiêu, đầy hơi, nôn.
Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, ban đỏ.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến ngực: Bệnh liệt dương.
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10000)
Rối loạn hệ thần kinh: Ngất.
Rối loạn da và mô dưới da: Bệnh vẩy nến trầm trọng hơn.
Chưa biết
Rối loạn hệ miễn dịch: Phù mạch thần kinh, quá mẫn.
Những tác dụng không mong muốn sau cùng được báo cáo với những thuốc ức chế beta: Ảo giác, loạn nhịp, lú lẫn, lạnh/xanh tím các chi, hiện tượng Raynaud, khô mắt và độc tính trên da, mô sinh dục của loại practolol.
Suy tim mãn tính
- Phản ứng phụ phổ biến nhất được báo cáo là nhịp tim chậm và chóng mặt.
- Các phản ứng phụ khác xảy ra là tình tiết nặng của suy tim, hạ huyết áp tư thế, không dung nạp thuốc, mức độ đầu tiên của chẹn nhĩ thất, phù nề chi dưới.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.