

Thuốc Fenoflex 160mg United điều trị tăng triglycerid máu nặng (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc trị mỡ máu
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thành phần
Fenofibrate
Thương hiệu
United - CÔNG TY TNHH UNITED INTERNATIONAL PHARMA
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-21574-14
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Fenoflex® 160 mg của Công ty TNHH United International Pharma có thành phần Fenofibrate với công dụng điều trị tăng triglycerid máu nặng có hoặc không kèm theo giảm HDL-C, rối loạn lipid máu thể hỗn hợp khi có chống chỉ định hoặc không dung nạp statin, phối hợp với statin trong điều trị rối loạn lipid máu thể hỗn hợp ở bệnh.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Nên nuốt cả viên với một cốc nước, có thể được uống vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Người lớn
- Liều khuyến cáo là 1 viên, uống 1 lần mỗi ngày.
- Bệnh nhân đang dùng viên nang 200 mg fenofibrat có thể chuyển sang điều trị bằng viên nén bao phim Fenoflex®, 1 viên mỗi ngày mà không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân cao tuổi không suy thận.
Bệnh nhân suy thận
Cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin (CrCI):
- CrCI >60 ml/phút: Dùng 1 viên/ ngày.
- Không khuyến cáo dùng Fenoflex® khi độ thanh thải creatinin dưới 60 ml/phút. Khuyến cáo giảm liều với bệnh nhân suy thận.
- Đối với những bệnh nhân suy thận ở mức độ vừa (Crcl từ 30 đến 60 ml/phút) và nếu có sẵn liều thấp hơn, bắt đầu dùng 1 viên nang 100 mg hoặc viên 67 mg fenofibrat dạng vi hạt một lần mỗi ngày. Nếu không có sẵn liều thấp, không khuyến cáo sử dụng fenofibrat.
- Ở những bệnh nhân suy thận nặng (CrCI <30 ml/phút), chống chỉ định dùng fenofibrat.
Bệnh nhân suy gan
Fenofibrat 160 mg không được khuyên dùng cho bệnh nhân suy gan do chưa có đủ dữ liệu.
Trẻ em
Chống chỉ định dạng phân liều 160 mg này cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có báo cáo liên quan đến hiện tượng quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều thì nên điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần. Fenofibrat không bị loại trừ khi thẩm tách lọc máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Fenoflex 160 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
Rối loạn tiêu hóa: Các triệu chứng cơ năng và thực thể dạ dày-ruột (đau bụng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đầy hơi).
-
Rối loạn gan-mật: Tăng vừa phải nồng độ transaminase huyết thanh.
-
Các xét nghiệm: Tăng nồng độ homocystein máu ***.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
-
Rối loạn mạch: Nghẽn mạch do huyết khối (nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu)**.
-
Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy*.
-
Rối loạn gan-mật: Sỏi mật.
-
Rối loạn da và mô dưới da: Tăng nhạy cảm trên da (ví dụ: Phát ban, ngứa, mày đay).
-
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: Đau cơ lan tỏa, viêm cơ, co rút cơ yếu cơ.
-
Các rối loạn về ngực và hệ thống sinh sản: Rối loạn chức năng tình dục.
-
Các xét nghiệm: Tăng creatinin máu.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin và bạch cầu.
-
Rối loạn hệ miễn dịch: Dị ứng.
-
Rối loạn gan-mật: Viêm gan.
-
Rối loạn da và mô dưới da: Rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
-
Các xét nghiệm: Tăng urê máu.
*Trong nghiên cứu FIELD, một thử nghiệm ngẫu nhiên, có sử dụng giả dược và có kiểm soát được tiến hành trên 9795 bệnh nhân bị đái tháo đường typ 2, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê các trường hợp viêm tụy được quan sát ở bệnh nhân dùng fenofibrat so với bệnh nhân dùng giả dược (0,8% so với 0,5%; p=0,031).
**Trong một nghiên cứu tương tự, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ghi nhận tỉ lệ nghẽn mạch phổi (0,7% ở nhóm giả dược so với 1,1% ở nhóm sử dụng fenofibrat; p=0,022) và sự gia tăng không có ý nghĩa thống kê về huyết khối tĩnh mạch sâu (giả dược: 1,0% [48/4900 bệnh nhân] so với fenofibrat 1,4% [ 67/4895 bệnh nhân ]; p=0,074).
***Mức tăng trung bình nồng độ homocystein trong máu ở các bệnh nhân điều trị với fenofibrat là 6,5 ụmol/L, và có hồi phục khi ngừng điều trị với fenofibrat. Nguy cơ tăng huyết khối tĩnh mạch có thể liên quan tới sự tăng nồng độ homocystein. Ý nghĩa lâm sàng của điều này còn chưa rõ ràng.
Ngoài các trường hợp đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo tự phát khi sử dụng fenofibrat trong quá trình hậu mãi. Chưa ước tính được tần số chính xác dựa trên các dữ liệu hiện có và do đó được xếp là “Không rõ”.
Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Bệnh phổi kẽ.
Các rối loạn cơ, mô liên kết và các rối loạn xương
Tiêu cơ vân.
Các rối loạn gan mật
Vàng da, biến chứng của sỏi mật (ví dụ: Viêm túi mật, viêm đường mật, cơn đau ống mật).
Rối loạn da và mô dưới da
Phản ứng nghiêm trọng ở da (ví dụ: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnsont, hoại tử thượng bì nhiễm độc).
Rối loạn hệ thần kinh
Mệt mỏi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Sản phẩm liên quan









Tin tức











