Thuốc cốm Dopagan 250mg Domesco điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa (12 gói x 1g)
Danh mục
Thuốc giảm đau hạ sốt
Quy cách
Cốm sủi bọt - Hộp 12 Gói x 1g
Thành phần
Paracetamol
Thương hiệu
Domesco - DOMESCO
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Không
Số đăng kí
VD-28375-17
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Dopagan 250 mg Domesco là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco, thuốc có dược chất chính là paracetamol. Thuốc được dùng trong chỉ định giảm đau hạ sốt.
Thuốc Dopagan 250 mg Domesco được bào chế dưới dạng cốm sủi bọt. Thuốc được đóng gói theo quy cách hộp 12 gói x 1 g.
Cách dùng
Thuốc dùng uống, hòa tan gói thuốc trong một ít nước.
Liều dùng
Người lớn
Liều thường dùng là 0,5 - 1 g/lần, 4 - 6 giờ một lần; tối đa 4 g/ngày.
Giảm đau hoặc hạ sốt đối với trẻ em
Tuổi |
Liều đơn |
Khoảng cách giữa các liều |
Liều tối đa/ngày |
4 - 6 tuổi |
1 gói/lần |
4 - 6 giờ/lần |
3 - 4 gói/ngày. |
6 - 8 tuổi |
1 gói/lần |
4 - 6 giờ/lần |
4 gói/ngày. |
8 - 10 tuổi |
1 - 2 gói/lần |
4 - 6 giờ/lần |
6 gói/ngày. |
10 - 12 tuổi |
2 gói/lần |
4 - 6 giờ/lần |
8 gói/ngày. |
12 - 16 tuổi |
2 - 3 gói/lần |
4 - 6 giờ/lần |
12 gói/ngày. |
16 - 18 tuổi |
2 - 4 gói/lần |
4 - 6 giờ/lần |
16 gói/ngày. |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Biểu hiện
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng. Khi tổn thương gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10 % người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10 % đến 20 % cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Xử lý
Nếu bạn hay bất kỳ ai khác (như trẻ em) uống quá nhiều thuốc, hãy gặp ngay bác sĩ hoặc tới khoa hồi sức - cấp cứu của bệnh viện gần nhất. Ngay cả khi bạn cảm thấy sức khỏe tốt. Bởi vì quá nhiểu paracetamol có thể làm tổn thương gan nghiêm trọng.
Điều trị
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, phải điều trị hỗ trợ tích cực, cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đổ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng một giờ sau khi pha.
Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Cũng có thể dùng N - acetylcystein theo đường tĩnh mạch: Liều ban đầu là 150 mg/kg, pha trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút; sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/kg trong 500 ml glucose 5% trong 4 giờ; tiếp theo là 100 mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo. Nếu không có dung dịch glucose 5% thì có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9%.
ADR của N - acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N - acetylcystein, có thể dùng methlonin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên uống một liều dùng, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Dopagan 250 mg Domesco, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens - Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens - Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan.Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn
Các cơ quan |
Tần suất (*) |
Các phản ứng không mong muốn |
Da |
ít gặp |
Ban. |
Dạ dày - ruột |
ít gặp |
Buồn nôn, nôn. |
Huyết học |
ít gặp |
Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu. |
Thận |
ít gặp |
Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày. |
Khác |
Hiếm gặp |
Phản ứng quá mẫn. |
(*) Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (ADR < 1/1000).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.