Thuốc Desloratadine 5mg Genepharm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng, mày đay (2 vỉ x 15 viên)
Danh mục
Thuốc tai mũi họng
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 2 Vỉ x 15 Viên
Thành phần
Desloratadine
Thương hiệu
Genepharm - GENEPHARM S.A
Xuất xứ
Hy Lạp
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-22381-19
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Desloratadine là sản phẩm của Genepharm S.A., thành phần chính là Desloratadine. Thuốc được chỉ định ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên để giảm các triệu chứng sau: Viêm mũi dị ứng, mày đay.
Cách dùng
Viên nén dùng theo đường uống.
Có thể uống thuốc khi đói hoặc khi no.
Liều dùng
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên)
Liều đề nghị của desloratadin là một viên nén một ngày.
Trong trường hợp viêm mũi dị ứng không liên tục (triệu chứng xuất hiện ít hơn 4 ngày trong một tuần hoặc kéo dài ít hơn 4 tuần) nên sử dụng phù hợp với mức độ tình trạng bệnh và việc điều trị có thể ngừng lại sau khi các triệu chứng dần biến mất cho đến khi chúng xuất hiện trở lại.
Trong trường hợp viêm mũi dị ứng kéo dài (triệu chứng xuất hiện trong 4 ngày hoặc hơn trong một tuần và kéo dài hơn 4 tuần), việc tiếp tục điều trị với thuốc có thể được khuyến cáo với bệnh nhân trong suốt thời kỳ dị ứng.
Đối với trẻ em
Các thử nghiệm lâm sàng về tác dụng của thuốc desloratadin trên trẻ em thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 12 đến 17 còn hạn chế. Độ an toàn và tác dụng của viên nén bao phim desloratadin 5 mg ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được đảm bảo. Các dữ liệu cụ thể vẫn chưa được nghiên cứu.
Khuyến cáo trẻ em dưới 12 tuổi dùng dạng siro, chưa có đánh giá an toàn, hiệu quả của desloratadine ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử dụng quá liều, quan sát được trong quá trình sử dụng sau khi lưu hành thuốc trên thị trường là tương tự như với liều điều trị, nhưng ở mức độ ảnh hưởng cao hơn.
Triệu chứng
Dựa vào một thử nghiệm lâm sàng đa liều, trong đó có sử dụng 45 mg desloratadin (gấp 9
lần so với liều lâm sàng), không gây ra tác dụng liên quan trên lâm sàng.
Điều trị
Trong trường hợp quá liều, hãy cân nhắc các biện pháp chuẩn để loại bỏ hoạt chất chưa được hấp thụ. Khuyến cáo điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Desloratadin không bị loại trừ bằng thẩm tách máu, không biết rõ là có được loại bỏ bằng thẩm phân phúc mạc không.
Trẻ em
Tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử dụng quá liều, quan sát được trong quá trình sử dụng sau khi lưu hành thuốc trên thị trường là tương tự như với liều điều trị, nhưng ở mức độ ảnh hưởng cao hơn.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Trong các thử nghiệm lâm sàng bao gồm các chỉ định về viêm mũi dị ứng và chứng mày đay mạn tính tự phát, với liều khuyến cáo là 5 mg mỗi ngày thì tác dụng không mong muốn của desloratadin đã được báo cáo trên 3% bệnh nhân hơn hẳn nhóm điều trị bằng giả dược. Tác dụng phụ thường gặp nhất ở nhóm dùng giả dược là mệt mỏi (1,2%), khô miệng (0,8%) và đau đầu (0,6%).
Đối tượng trẻ em
Trong một thử nghiệm lâm sàng với 578 bệnh nhân vị thành niên, từ 12 đến 17 tuổi, tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu; điều này xảy ra ở 5,9% bệnh nhân điều trị với desloratadin và 6,9% bệnh nhân dùng giả dược.
Bảng phân loại và liệt kê các tác dụng phụ
Tần suất của các tác dụng phụ trong thử nghiệm lâm sàng được báo cáo nhiều hơn nhóm dùng giả dược và các tác dụng không mong muốn khác vẫn được báo cáo trong suốt thời gian sau khi đưa ra lưu hành trên thị trường được liệt kê trong bảng sau.
Các tần suất bao gồm rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp(< 1/10.000) và chưa rõ (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có).
Phân loại hệ thống cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn của desloratadin |
---|---|---|
Rối loạn tâm thần | Rất hiếm gặp | Ảo giác |
Rối loạn hệ thần kinh | Phổ biến Rất hiếm gặp | Đau đầu, chóng mặt Hoa mắt, tình trạng ngủ lơ mơ, mất ngủ, vận động thần kinh quá mức, động kinh |
Rối loạn tim mạch | Rất hiếm gặp | Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, khoảng QT kéo dài |
Rối loạn đường tiêu hóa | Phổ biến Rất hiếm gặp | Khô miệng Đau bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy |
Rối loạn gan mật | Rất hiếm gặp Chưa rõ | Enzym của gan và nồng độ bilirubin tăng Bệnh viêm gan Jaundice |
Rối loạn mô da và mô dưới da | Chưa rõ | Nhạy cảm ánh sáng |
Rối loạn mô cơ xương và mô liên kết | Rất hiếm gặp | Đau cơ |
Rối loạn chung | Phổ biến Rất hiếm gặp Chưa rõ | Mệt mỏi Phản ứng quá mẫn (như quá mẫn, phù mạch, khó thở, ngứa, phát ban và nổi mày đay) Hen suyễn |
Đối tượng trẻ em
Các phản ứng không mong muốn khác được báo cáo trong suốt thời gian sau khi đưa ra thị trường ở bệnh nhi với tần suất không rõ bao gồm kéo dài khoảng QT, loạn nhịp tim, và chậm nhịp tim.
Báo cáo về các tác dụng phụ nghi ngờ
Báo cáo về các phản ứng phụ nghi ngờ sau khi sản phẩm thuốc được cấp phép lưu hành là rất quan trọng. Nó cho phép tiếp tục theo dõi việc cân bằng giữa lợi ích hoặc nguy cơ của thuốc. Các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ được yêu cầu phải báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.