Thuốc Chemodox 2mg/ml Sun Pharma điều trị ung thư vú, buồng trứng, ung thư Kaposi và bệnh đa u tủy xương (10ml)
Danh mục
Thuốc điều trị ung thư
Quy cách
Hỗn dịch - Hộp x 10ml
Thành phần
Doxorubicin
Thương hiệu
Sun Pharma - SUNPHARMA
Xuất xứ
Ấn Độ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-21967-19
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Chemodox là sản phẩm của Công ty Sun Pharmaceutical Industries Ltd., thành phần chính chứa Doxorubicin hydrochlorid, là thuốc dùng để điều trị ung thư vú, buồng trứng, ung thư Kaposi và bệnh đa u tủy xương.
Cách dùng
Doxorubicin dạng liposome được dùng qua đường truyền tĩnh mạch.
Không dùng doxorubicin dạng liposome để tiêm bolus hoặc không pha loãng. Khuyến cáo đường truyền tĩnh mạch doxorubicin dạng liposome nối qua cổng phụ của đường truyền tĩnh mạch glucose 5% (50 mg/ml) để đạt được độ pha loãng hơn và làm giảm nguy cơ huyết khối và sự thoát mạch. Việc tiêm truyền có thể được thực hiện qua tĩnh mạch ngoại biên. Không sử dụng các bộ lọc lắp sẵn. Doxorubicin dạng liposome không được sử dụng qua đường tiêm bắp hoặc dưới da.
Đối với liều <90 mg: Pha loãng doxorubicin dạng liposome trong 250 ml dung dịch tiêm truyền glucose 5% (50 mg/ml).
Đối với liều ≥ 90 mg: Pha loãng doxorubicin dạng liposome trong 500 ml dung dịch tiêm truyền glucose 5% (50 mg/ml).
Ung thư vú / Ung thư buồng trứng / Đa u tủy
Để làm giảm nguy cơ phản ứng do tiêm truyền, liều ban đầu được sử dụng với tốc độ không lớn hơn 1 mg/phút. Nếu không thấy phản ứng do tiêm truyền, có thể truyền tiếp tục doxorubicin dạng liposome trong khoảng thời gian 60 phút.
Ở những bệnh nhân xảy ra phản ứng do tiêm truyền, cách truyền phải được điều chỉnh như sau: 5% tổng liều nên được truyền chậm trong 15 phút đầu. Nếu dung nạp tốt và không xảy ra phản ứng, tốc độ truyền có thể tăng lên gấp đôi trong 15 phút tiếp theo. Nếu được dung nạp tốt, việc truyền dịch sau đó có thể hoàn thành trong một giờ tiếp theo với tổng thời gian truyền là 90 phút.
Ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS
Doxorubicin dạng liposome được pha loãng trong 250ml dung dịch glucose 5% (50 mg/ml) để truyền dịch và tiêm tĩnh mạch trong 30 phút.
Liều dùng
Ung thư vú / Ung thư buồng trứng
Doxorubicin dạng liposome được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch với liều 50 mg/m2 mỗi 4 tuần miễn là bệnh không tiến triển và bệnh nhân tiếp tục dung nạp điều trị.
Đa u tủy
Doxorubicin dạng liposome được sử dụng vào ngày thứ 4 của chế độ điều trị 3 tuần với bortezomib với liều 30 mg/m2 truyền trong vòng 1 giờ ngay sau khi truyền bortezomib. Chế độ điều trị bortezomib bao gồm 1,3 mg/m2 vào ngày 1, 4, 8 và 11 mỗi 3 tuần. Liều dùng cần được lặp lại cho đến khi bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn và dung nạp điều trị. Liều dùng ngày 4 của cả hai thuốc có thể trì hoãn đến 48 giờ nếu cần thiết về mặt y khoa. Liều dùng bortezomib cần cách khoảng ít nhất 72 giờ.
Ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS
Doxorubicin dạng liposome được tiêm tĩnh mạch ở liều 20 mg/m2 mỗi hai đến ba tuần. Tránh các khoảng cách ngắn hơn 10 ngày vì sự tích tụ của thuốc và tăng khả năng gây độc không thể loại trừ được. Việc điều trị bệnh nhân từ hai đến ba tháng được khuyến cáo để đạt được đáp ứng điều trị. Tiếp tục điều trị nếu cần để duy trì đáp ứng điều trị.
Đối với tất cả bệnh nhân
Nếu bệnh nhân có các triệu chứng sớm hoặc dấu hiệu của phản ứng do tiêm truyền, ngay lập tức ngưng truyền, cho dùng các thuốc phòng ngừa phản ứng dị ứng thích hợp (thuốc kháng histamin và/hoặc các corticosteroid tác động ngắn) và dùng thuốc lại với tốc độ chậm hơn.
Hướng dẫn điều chỉnh liều doxorubicin dạng liposome
Để kiểm soát các biến cố bất lợi như ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân, viêm miệng hay độc tính về huyết học, có thể giảm liều hay giãn khoảng cách liều dùng. Hướng dẫn điều chỉnh liều doxorubicin dạng liposome đối với những biến cố bất lợi này được cung cấp trong bảng dưới đây. Xếp loại độc tính trong bảng này dựa trên Tiêu chí Độc tính Thông thường của Viện Ung thư Quốc gia.
Các bảng đối với ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân (Bảng 1) và viêm miệng (Bảng 2) đưa ra kế hoạch thay đổi liều dùng trong các nghiên cứu lâm sàng được báo cáo trong điều trị ung thư vú hoặc buồng trứng (điều chỉnh chu kỳ điều trị 4 tuần được khuyến cáo): nếu những độc tính này xảy ra ở bệnh nhân ung thư Kaposi liên quan đến AIDS, chu kỳ điều trị từ 2 đến 3 tuần được khuyến cáo có thể được điều chỉnh theo cách tương tự.
Bảng áp dụng cho độc tính về huyết học (Bảng 3) cung cấp lịch trình sau điều chỉnh liều dùng trong các nghiên cứu lâm sàng được báo cáo chỉ trên những bệnh nhân bị ung thư vú hoặc buồng trứng.
Bảng 1: Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân
Tuần sau liều dùng doxorubicin dạng liposome | |||
Cấp độ độc tính theo đánh giá hiện nay | Tuần 4 | Tuần 5 | Tuần 6 |
Độ 1 (Hồng ban nhẹ, sưng, hay tróc vảy mà không ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.) | Lặp lại liều trừ khi bệnh nhân đã bị độc tính trên da độ 3 hay 4 trước đây và cần thêm 1 tuần. | Lặp lại liều trừ khi bệnh nhân đã bị độc tính trên da độ 3 hay 4 trước đây và cần thêm 1 tuần. | Giảm liều 25%; Trở lại khoảng cách 4 tuần. |
Độ 2 (Hồng ban, tróc vảy hay sưng, có ảnh hưởng nhưng không phải loại trừ sinh hoạt hàng ngày; bỏng nước ít hay vết loét có đường kính nhỏ hơn 2cm.) | Đợi thêm 1 tuần. | Đợi thêm 1 tuần. | Giảm liều 25%; Trở lại khoảng cách 4 tuần. |
Độ 3 (Bỏng nước, loét hay sưng có ảnh hưởng đến việc đi lại hay sinh hoạt hàng ngày; Không thể mặc quần áo thông thường.) | Đợi thêm 1 tuần. | Đợi thêm 1 tuần. | Rút bệnh nhân khỏi chế độ điều trị. |
Độ 4 (Quá trình tại chỗ hay lan tỏa gây ra biến chứng nhiễm khuẩn, hay tình trạng nằm liệt giường hay nhập viện.) | Đợi thêm 1 tuần. | Đợi thêm 1 tuần. | Rút bệnh nhân khỏi chế độ điều trị. |
Bảng 2: Viêm miệng
Tuần sau liều dùng doxorubicin dạng liposome | |||
Cấp độ độc tính theo đánh giá hiện nay | Tuần 4 | Tuần 5 | Tuần 6 |
Độ 1 (Loét không đau, hồng ban hay đau nhẹ.) | Lặp lại liều trừ khi bệnh nhân đã bị viêm miệng độ 3 hay 4 trước đây và cần thêm 1 tuần. | Lặp lại liều trừ khi bệnh nhân đã bị viêm miệng độ 3 hay 4 trước đây và cần thêm 1 tuần. | Giảm liều 25%; Trở lại khoảng cách 4 tuần hay rút bệnh nhân khỏi chế độ điều trị theo đánh giá của bác sĩ. |
Độ 2 (Ban gây đau, phù hay loét, nhưng vẫn có thể ăn.) | Đợi thêm 1 tuần. | Đợi thêm 1 tuần. | Giảm liều 25%; Trở lại khoảng cách 4 tuần hay rút bệnh nhân khỏi chế độ điều trị theo đánh giá của bác sĩ. |
Độ 3 (Ban gây đau, phù hay loét, nhưng không thể ăn.) | Đợi thêm 1 tuần. | Đợi thêm 1 tuần. | Rút bệnh nhân khỏi chế độ điều trị. |
Độ 4 (Cần hỗ trợ trong ruột hay ngoài ruột.) | Đợi thêm 1 tuần. | Đợi thêm 1 tuần. | Rút bệnh nhân khỏi chế độ điều trị. |
Bảng 3: Độc tính trên máu (ANC hoặc tiểu cầu) - Quản lý bệnh nhân ung thư vú hay buồng trứng
ĐỘ | ANC | TIỂU CẦU | ĐIỀU CHỈNH |
Độ 1 | 1.500 - 1.900 | 75.000 - 150.000 | Sử dụng lại thuốc mà không cần giảm liều. |
Độ 2 | 1.000 - < 1.500 | 50.000 - < 75.000 | Đợi đến khi ANC ≥ 1.500 và tiểu cầu ≥ 75.000; Sử dụng lại thuốc mà không cần giảm liều. |
Độ 3 | 500 - < 1.000 | 25.000 - < 50.000 | Đợi đến khi ANC ≥ 1.500 và tiểu cầu ≥ 75.000; Sử dụng lại thuốc mà không cần giảm liều. |
Độ 4 | < 500 | < 25.000 | Đợi đến khi ANC ≥ 1.500 và tiểu cầu ≥ 75.000; Giảm liều 25% hoặc tiếp tục nguyên liều có bổ sung yếu tố tăng trưởng. |
Đối với bệnh nhân đa u tủy điều trị bằng doxorubicin dạng liposome kết hợp với bortezomib đã bị ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân hay viêm miệng, cần phải điều chỉnh liều doxorubicin dạng liposome như mô tả lần lượt trong Bảng 1 và 2 ở trên. Bảng 4 dưới đây cung cấp những cách điều chỉnh liều dùng khác như được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng được sử dụng trên bệnh nhân trong điều trị đa u tủy phối hợp doxorubicin liposome và bortezomib. Để biết thêm thông tin về liều dùng và cách điều chỉnh liều bortezomib, xin vui lòng xem thông tin đặc tính sản phẩm bortezomib.
Bảng 4: Điều chỉnh liều đối với phác đồ phối hợp doxorubicin dạng liposome + bortezomib trên bệnh nhân đa u tủy
Tình trạng bệnh nhân | Doxorubicin dạng liposome | Bortezomib |
Sốt ≥ 38°C và ANC < 1.000/mm3 | Không sử dụng thuốc chu kỳ này nếu trước ngày 4; Nếu sau ngày 4, giảm liều tiếp theo 25%. | Giảm liều tiếp theo 25%. |
Vào bất kỳ ngày sử dụng thuốc nào sau ngày 1 của mỗi chu kỳ: Số lượng tiểu cầu < 25.000/mm3 Hemoglobin < 8 g/dl ANC <500/mm3 | Không sử dụng thuốc chu kỳ này nếu trước ngày 4; Nếu sau ngày 4, giảm liều tiếp theo 25% trong chu kỳ tiếp theo nếu bortezomib cần giảm vì độc tính trên máu.* | Không sử dụng thuốc; Nếu 2 hoặc nhiều hơn liều dùng được sử dụng trong 1 chu kỳ, giảm liều 25% trong những chu kỳ tiếp theo. |
Độc tính do thuốc không liên quan về mặt huyết học Độ 3 hoặc 4. | Không sử dụng thuốc cho đến khi hồi phục đến độ < 2 và giảm liều 25% đối với tất cả các liều tiếp theo. | Không sử dụng thuốc cho đến khi hồi phục đến độ < 2 và giảm liều 25% đối với tất cả các liều tiếp theo. |
Đau có nguồn gốc thần kinh hoặc đau thần kinh ngoại biên. | Không cần chỉnh liều. | Xem thông tin sản phẩm bortezomib. |
*Để biết thêm thông tin về liều dùng và cách điều chỉnh liều bortezomib, xin vui lòng xem thông tin sản phẩm bortezomib.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Tính chất dược động học của doxorubicin dạng liposome được báo cáo trên ở một số ít bệnh nhân có nồng độ bilirubin toàn phần tăng không khác với bệnh nhân có bilirubin bình thường; Tuy nhiên, cho đến khi có thêm kinh nghiệm điều trị, cần phải giảm liều doxorubicin dạng liposome ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan dựa trên kinh nghiệm từ các nghiên cứu lâm sàng về ung thư vú và buồng trứng được báo cáo như sau: Khi bắt đầu điều trị, nếu bilirubin nằm giữa 1,2-3,0 mg/dl, liều đầu tiên giảm 25%. Nếu bilirubin > 3,0 mg/dl, liều đầu tiên sẽ giảm 50%. Nếu bệnh nhân dung nạp được liều đầu tiên mà không tăng bilirubin hoặc men gan trong huyết thanh, liều cho chu kỳ 2 có thể tăng lên mức liều tiếp theo, nghĩa là nếu giảm 25% liều đầu tiên, tăng lên nguyên liều cho chu kỳ 2; nếu giảm 50% liều đầu tiên, tăng đến 75% liều cho chu kỳ 2. Liều dùng có thể tăng lên nguyên liều đối với các chu kỳ tiếp theo nếu được dung nạp. Doxorubicin dạng liposome có thể được sử dụng trên những bệnh nhân di căn gan có tăng bilirubin và men gan lên đến 4 lần giới hạn trên của phạm vi bình thường. Trước khi sử dụng doxorubicin dạng liposome, đánh giá chức năng gan bằng các xét nghiệm cận lâm sàng thường quy như ALT/AST, phosphatase kiềm và bilirubin.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Vì doxorubicin được chuyển hóa bởi gan và bài tiết trong mật, không cần phải thay đổi liều dùng. Các dữ liệu dược động học của nhóm dân số đích được báo cáo (trong phạm vi độ thanh thải creatinin thử nghiệm 30-156 ml/phút) cho thấy sự thải trừ doxorubicin dạng liposome không bị ảnh hưởng bởi chức năng thận. Không có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút.
Các bệnh nhân ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS có cắt lách
Vì không có kinh nghiệm điều trị với doxorubicin dạng liposome trên những bệnh nhân đã cắt lách, không khuyến cáo điều trị bằng doxorubicin dạng liposome.
Bệnh nhi
Kinh nghiệm điều trị trên trẻ em rất hạn chế. Không khuyến cáo điều trị bằng doxorubicin dạng liposome trên bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi
Phân tích dựa trên dân số đích báo cáo rằng tuổi trong phạm vi thử nghiệm (21-75 năm tuổi) không làm thay đổi đáng kể tính chất dược động học của doxorubicin dạng liposome.
Làm gì khi dùng quá liều?
Tình trạng quá liều cấp tính với doxorubicin hydrochlorid làm trầm trọng thêm các tác dụng độc hại của viêm niêm mạc, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Điều trị tình trạng quá liều cấp tính trên bệnh nhân bị suy tủy nặng bao gồm nhập viện, kháng sinh, truyền tiểu cầu và bạch cầu hạt và điều trị triệu chứng viêm niêm mạc.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế và dưới sự theo dõi của nhân viên y tế khi cần thiết nên không có trường hợp quên liều.
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất trong các nghiên cứu lâm sàng trên ung thư vú/buồng trứng được báo cáo (50 mg/m2 mỗi 4 tuần) là ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân. Tỉ lệ ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân được báo cáo là 44,0% - 46,1%. Những tác dụng này chủ yếu là nhẹ; mức độ nặng (độ 3) báo cáo trong khoảng 17% -19,5%. Tỉ lệ các trường hợp đe dọa tính mạng (độ 4) là <1%. Tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân đôi khi dẫn đến việc ngừng điều trị vĩnh viễn (3,7% - 7,0%). Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân được đặc trưng bởi các mụt sần trên da màu đỏ và gây đau đớn. Bệnh nhân thường mắc tình trạng này nhìn chung sau hai hoặc ba chu kỳ điều trị. Tình trạng thường được cải thiện trong một hai tuần, và trong một số trường hợp, có thể mất đến 4 tuần hoặc lâu hơn để phục hồi hoàn toàn. Pyridoxin liều 50-150 mg mỗi ngày và corticosteroid đã được sử dụng để dự phòng và điều trị tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân, tuy nhiên các liệu pháp này chưa được đánh giá trong các thử nghiệm pha III. Các chiến lược khác để phòng ngừa và điều trị tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân bao gồm giữ bàn tay và bàn chân mát mẻ, bằng cách cho tiếp xúc chúng vào nước mát (ngâm, tắm, hoặc bơi), tránh nóng/ nước nóng quá mức và giữ chúng không bị giới hạn (không mang tất, găng tay, hoặc giày dép quá chật). Tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân dường như chủ yếu liên quan đến lịch trình điều trị và có thể giảm bằng cách kéo dài khoảng cách liều từ 1-2 tuần. Tuy nhiên, phản ứng này có thể nghiêm trọng và làm suy yếu một số bệnh nhân và có thể cần phải ngưng điều trị. Viêm miệng/viêm niêm mạc và buồn nôn cũng thường được báo cáo ở những bệnh nhân ung thư vú / buồng trứng, trong chương trình ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS (20 mg/m2 mỗi 2 tuần), suy tủy (hầu hết là giảm bạch cầu) là tác dụng phụ thường gặp nhất (xem Mục Ung thư Kaposi liên quan đến AIDS). Tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân đã được báo cáo ở 16% bệnh nhân đa u tủy được điều trị với doxorubicin dạng liposome kết hợp với bortezomib. Tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân độ 3 được báo cáo ở 5% bệnh nhân. Không có báo cáo về tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân độ 4. Các biến cố bất lợi liên quan đến điều trị phối hợp (doxorubicin dạng liposome + bortezomib) thường gặp nhất là buồn nôn (40%), tiêu chảy (35%), giảm bạch cầu trung tính (33%), giảm tiểu cầu (29%), nôn mửa (28%), mệt mỏi (27%), và táo bón (22%).
Chương trình ung thư vú
Trong một nghiên cứu lâm sàng được báo cáo, những bệnh nhân ung thư vú tiến triển chưa được điều trị bằng hóa trị trước khi điều trị di căn được điều trị với doxorubicin dạng liposome với liều 50 mg/m2 mỗi 4 tuần hoặc doxorubicin liều 60 mg/m2 mỗi 3 tuần . Các biến cố bất lợi phổ biến sau đây được báo cáo thường gặp hơn ở nhóm sử dụng doxorubicin so với doxorubicin dạng liposome: Buồn nôn (53% so với 37%; Độ 3/4 5% so với 3%), nôn mửa (31% so với 19%; Độ 3/4 4% so với ít hơn 1%), rụng tóc (66% so với 20%), rụng tóc rõ rệt (54% so với 7%), và giảm bạch cầu trung tính (10% so với 4%; Độ 3/4 8% so với 2%).
Viêm niêm mạc (23% so với 13%; Độ 3/4 4% so với 2%), và viêm miệng (22% so với 15%; Độ 3/4 5% so với 2%) được báo cáo phổ biến hơn đối với doxorubicin dạng liposome so với doxorubicin. Thời gian trung bình của các biến cố nghiêm trọng nhất (độ 3/4) cho cả hai nhóm là 30 ngày hoặc ít hơn. Xem Bảng 5 để biết đầy đủ các tác dụng không mong muốn được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng doxorubicin dạng liposome.
Tỷ lệ các tác dụng huyết học đe dọa tính mạng (độ 4) là <1,0% và nhiễm khuẩn huyết được báo cáo ở 1% bệnh nhân. Hỗ trợ yếu tố tăng trưởng hoặc hỗ trợ truyền máu là cần thiết ở 5,1% và 5,5% bệnh nhân một cách tương ứng.
Các giá trị cận lâm sàng bất thường có ý nghĩa trên lâm sàng (độ 3 và 4) được báo cáo ở nhóm này là thấp bao gồm tăng nồng độ bilirubin, AST và ALT với tỷ lệ 2,4%, 1,6% và <1% bệnh nhân. Không có sự gia tăng đáng kể trên lâm sàng nồng độ creatinin huyết thanh được báo cáo.
Bảng 5: Các tác dung không mong muốn liên quan đến điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng ung thư vú đã được báo cáo (50 mg/m2 mỗi 4 tuần) (trên bệnh nhân điều trị bằng doxorubicin dạng liposome) theo mức độ nghiêm trọng, phân loại theo hệ thống cơ quan MedDRA và giai đoạn liên quan:
Rất phổ biến (≥ 1/10); Phổ biến (≥1/100, <1/10); Không phổ biến (≥ 1/1.000, <1/100).
CIOMS III
Biến cố bất lợi theo hệ cơ quan | Ung thư vú tất cả các cấp độ nghiêm trọng (≥ 5%). | Ung thư vú Độ 3/4 (≥ 5%). | Ung thư vú (1-5%) Chưa được báo cáo trước đây trong nghiên cứu lâm sàng. |
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng | |||
Phổ biến | Viêm họng | Viêm nang lông, nhiễm nấm, loét nhiệt miệng (không phải do virút herpes), nhiễm khuẩn đường hô hấp trên | |
Không phổ biến | Viêm họng | ||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | |||
Phổ biến | Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu. | Giảm bạch cầu, thiếu máu. | Tăng tiểu cầu nguyên phát. |
Không phổ biến | Giảm bạch cầu trung tính. | ||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | |||
Phổ biến | Chán ăn. | ||
Không phổ biến | Chán ăn. | ||
Rối loạn hệ thần kinh | |||
Phổ biến | Dị cảm. | Dị cảm. | Đau thần kinh ngoại biên. |
Không phổ biến | Buồn ngủ. | ||
Rối loạn mắt | |||
Phổ biến | Chảy nước mắt, nhìn mờ. | ||
Rối loạn tim | |||
Phổ biến | Loạn nhịp thất. | ||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và mô kẽ | |||
Phổ biến | Chảy máu cam. | ||
Rối loạn dạ dày - ruột | |||
Rất phổ biến | Buồn nôn, viêm miệng, nôn mửa. | ||
Phổ biến | Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, loét miệng. | Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, viêm miệng. | Đau miệng. |
Không phổ biến | Loét miệng, táo bón, nôn mửa. | ||
Rối loạn mô liên kết da và dưới da | |||
Rất phổ biến | Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân*, rụng tóc, phát ban. | Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân*. | |
Phổ biến | Khô da, mất màu da, sắc tố bất thường, ban đỏ. | Phát ban. | Ban bọng nước, viêm da, ban đỏ, rối loạn móng, da vảy. |
Không phổ biến | Sắc tố bất thường, ban đỏ. | ||
Rối loạn mô liên kết và hệ cơ xương | |||
Phổ biến | Chứng chuột rút, đau xương, đau cơ xương khớp. | ||
Rối loạn ở ngực và cơ quan sinh sản | |||
Phổ biến | Đau ngực. | ||
Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm | |||
Rất phổ biến | Suy nhược, mệt mỏi, viêm niêm mạc. | ||
Phổ biến | Yếu, sốt, đau. | Suy nhược, viêm niêm mạc. | Phù, phù chân. |
Không phổ biến | Mệt, yếu, đau. |
* PPE: Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân (Hội chứng Tay-Chân).
Chương trình ung thư buồng trứng
Bệnh nhân ung thư buồng trứng (từ một nhóm nhỏ các bệnh nhân có khối u rắn) đã được điều trị bằng doxorubicin dạng liposome với liều 50 mg/m2 trong các nghiên cứu lâm sàng được báo cáo. Xem Bảng 6 về các tác dụng không mong muốn được báo cáo trên những bệnh nhân điều trị bằng doxorubicin dạng liposome.
Bảng 6: Tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng về ung thư buồng trứng (50 mg/m2 mỗi 4 tuần) (bệnh nhân điều trị bằng doxorubicin dạng liposome) theo mức độ nghiêm trọng, hệ thống phân loại theo cơ quan MedDRA và giai đoạn liên quan:
Rất phổ biến (≥ 1/10); Phổ biến (≥ 1/100, <1/10); Không phổ biến (≥ 1/1.000, <1/100).
CIOMS III
Biến cố bất lợi theo hệ cơ quan | Ung thư buồng trứng ở mọi mức độ nghiêm trọng (≥ 5%). | Ung thư buồng trứng Độ 3/4 (≥ 5%). | Ung thư buồng trứng (1-5%). |
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng | |||
Phổ biến | Viêm họng. | Nhiễm khuẩn, nhiễm nấm Candida miệng, nhiễm virút herpes zoster, nhiễm khuẩn đường tiểu. | |
Không phổ biến | Viêm họng. | ||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | |||
Rất phổ biến | Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu. | Giảm bạch cầu trung tính. | |
Phổ biến | Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu. | Thiếu máu nhược sắc. | |
Rối loạn hệ miễn dịch | |||
Phổ biến | Phản ứng dị ứng. | ||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | |||
Rất phổ biến | Chán ăn. | ||
Phổ biến | Mất nước, suy nhược thể chất. | ||
Không phổ biến | Chán ăn. | ||
Rối loạn tâm thần | |||
Phổ biến | Lo lắng, trầm cảm, mất ngủ. | ||
Rối loạn hệ thần kinh | |||
Phổ biến | Dị cảm, buồn ngủ. | Nhức đầu, chóng mặt, đau thần kinh, tăng trương lực cơ. | |
Không phổ biến | Dị cảm, buồn ngủ. | ||
Rối loạn mắt | |||
Phổ biến | Viêm kết mạc. | ||
Rối loạn tim | |||
Phổ biến | Rối loạn tim mạch. | ||
Rối loạn mạch | |||
Phổ biến | Giãn mạch. | ||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và mô kẽ | |||
Phổ biến | Khó thở, ho nhiều. | ||
Rối loạn dạ dày ruột | |||
Rất phổ biến | Táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, viêm miệng, nôn mửa. | ||
Phổ biến | Đau bụng, khó tiêu, loét miệng. | Buồn nôn, viêm miệng, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy. | Loét miệng, viêm thực quản, buồn nôn và nôn mửa, viêm dạ dày, khó nuốt, khô miệng, đầy hơi, viêm nướu răng, thay đổi vị giác. |
Không phổ biến | Táo bón, khó tiêu, loét miệng. | ||
Rối loạn mô dưới da và da | |||
Rất phổ biến | Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân*, rụng tóc, phát ban. | Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân*. | |
Phổ biến | Khô da, mất màu da. | Rụng tóc, phát ban. | Phát ban có mụn nước, mày đay, viêm da tróc vảy, rối loạn da, phát ban nổi sần, đổ mồ hôi, mụn trứng cá, loét da. |
Rối loạn mô liên kết và hệ cơ xương | |||
Phổ biến | Đau lưng, đau cơ. | ||
Rối loạn thận và tiết niệu | |||
Phổ biến | Khó tiểu. | ||
Rối loạn ở ngực và cơ quan sinh sản | |||
Phổ biến | Viêm âm đạo. | ||
Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm | |||
Rất phổ biến | Suy nhược, rối loạn màng nhầy. | ||
Phổ biến | Sốt, đau. | Suy nhược, rối loạn màng nhầy, đau. | Ớn lạnh, đau ngực, khó chịu, phù ngoại vi. |
Không phổ biến | Sốt. | ||
Các nghiên cứu | |||
Phổ biến | Sụt cân. |
* PPE: ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân (Hội chứng Tay-Chân).
Tình trạng suy tủy chủ yếu là nhẹ hoặc trung bình và có thể quản lý được. Nhiễm khuẩn huyết có liên quan đến giảm bạch cầu xảy ra không thường xuyên (<1%). Hỗ trợ yếu tố tăng trưởng được yêu cầu không thường xuyên (<5%) và sự hỗ trợ truyền máu đã được yêu cầu ở khoảng 15% bệnh nhân.
Ở những bệnh nhân bị ung thư buồng trứng, những giá trị cận lâm sàng bất thường có ý nghĩa về mặt lâm sàng được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng với doxorubicin dạng liposome bao gồm tăng bilirubin toàn phần (thường ở bệnh nhân có di căn gan) (5%) và tăng nồng độ creatinin huyết thanh (5%). Tăng AST xảy ra ít hơn (<1%).
Trên các bệnh nhân có khối u cứng (bao gồm bệnh nhân ung thư vú và ung thư buồng trứng) được điều trị chủ yếu ở liều 50 mg/m2 mỗi 4 tuần, độ an toàn và tỷ lệ tác dụng bất lợi tương đương với những bệnh nhân được điều trị ung thư vú trong các nghiên cứu lâm sàng về ung thư vú và buồng trứng.
Chương trình đa u tủy
Trong số những bệnh nhân có đa u tủy đã được điều trị ít nhất 1 liệu pháp trước đây, có ít bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp phối hợp doxorubicin dạng liposome ở liều 30 mg/m2 trong một giờ truyền tĩnh mạch vào ngày thứ 4 sau khi dùng bortezomib với liều 1,3 mg/m2 vào các ngày 1, 4, 8, và 11, mỗi ba tuần hoặc với phác đồ đơn trị bortezomib trong các nghiên cứu lâm sàng pha III được báo cáo. Xem Bảng 7 về các tác dụng bất lợi được báo cáo ở ≥ 5% bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp phối hợp doxorubicin dạng liposome phối hợp với bortezomib.
Tình trạng giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và thiếu máu là những biến cố huyết học được báo cáo thường xuyên nhất với cả hai liệu pháp doxorubicin dạng liposome phối hợp với bortezomib và liệu pháp đơn trị bortezomib. Tỉ lệ giảm bạch cầu trung tính độ 3 và 4 ở nhóm điều trị kết hợp cao hơn so với nhóm đơn trị (28% so với 14%). Tỷ lệ giảm tiểu cầu độ 3 và 4 ở nhóm điều trị kết hợp cao hơn so với nhóm đơn trị liệu (22% so với 14%). Tỷ lệ thiếu máu tương tự ở cả hai nhóm điều trị (7% so với 5%).
Viêm miệng được báo cáo thường xuyên hơn ở nhóm điều trị kết hợp (16%) so với nhóm đơn trị (3%), và hầu hết các trường hợp đều ở độ 2 hoặc thấp hơn. Viêm miệng độ 3 được báo cáo ở 2% bệnh nhân trong nhóm điều trị kết hợp. Không có tình trạng viêm miệng độ 4 nào được báo cáo.
Buồn nôn và ói mửa được báo cáo thường xuyên hơn ở nhóm điều trị kết hợp (40% và 28%) so với nhóm đơn trị (32% và 15%) và phần lớn là ở độ 1 và 2.
Việc ngừng điều trị một hoặc cả hai tác nhân do các biến cố ngoại ý được thấy ở 38% bệnh nhân. Các biến cố bất lợi thường gặp dẫn đến ngừng điều trị bortezomib và doxorubicin dạng liposome bao gồm ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân, đau dây thần kinh, bệnh thần kinh ngoại biên, bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên, giảm tiểu cầu, giảm phân suất tống máu, và sự mệt mỏi.
Bảng 7: Các tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng về đa u tủy được báo cáo (doxorubicin dạng liposome 30 mg/m2 kết hợp với bortezomib mỗi 3 tuần) theo mức độ nghiêm trọng, hệ thống phân loại theo cơ quan MedDRA và giai đoạn liên quan:
Rất phổ biến (≥ 1/10); Phổ biến (≥ 1/100, <1/10); Không phổ biến (≥ 1/1.000, <1/100).
CIOMS III
Biến cố bất lợi theo hệ cơ quan | Tất cả các mức độ nghiêm trọng (≥ 5%). | Độ 3/4** (≥ 5%). | Tất cả các mức độ nghiêm trọng (1-5%). |
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng | |||
Phổ biến | Nhiễm virút herpes simplex, herpes zoster. | Nhiễm virút herpes zoster. | Viêm phổi, viêm mũi họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm nấm Candida miệng. |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | |||
Rất phổ biến | Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu. | Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu. | |
Phổ biến | Giảm bạch cầu. | Thiếu máu, giảm bạch cầu. | Sốt giảm bạch cầu, giảm bạch cầu lymphô. |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | |||
Rất phổ biến | Chán ăn. | ||
Phổ biến | Giảm cảm giác ngon miệng. | Chán ăn. | Mất nước, hạ kali máu, tăng kali máu, hạ magiê máu, hạ natri máu, hạ canxi máu. |
Không phổ biến | Giảm cảm giác ngon miệng. | ||
Rối loạn tâm thần | |||
Phổ biến | Chứng mất ngủ. | Lo lắng. | |
Rối loạn hệ thần kinh | |||
Rất phổ biến | Đau thần kinh cảm giác ngoại biên, đau dây thần kinh, nhức đầu. | ||
Phổ biến | Đau thần kinh ngoại biên, đau thần kinh, dị cảm, bệnh đa dây thần kinh, chóng mặt, loạn vị giác. | Đau dây thần kinh, đau thần kinh ngoại biên, đau thần kinh. | Ngủ lịm, giảm cảm giác, ngất, dị cảm. |
Không phổ biến | Nhức đầu, đau thần kinh cảm giác ngoại biên, dị cảm, chóng mặt. | ||
Rối loạn mắt | |||
Phổ biến | Viêm kết mạc. | ||
Rối loạn mạch máu | |||
Phổ biến | Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, đỏ bừng, tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch. | ||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và mô kẽ | |||
Phổ biến | Khó thở. | Ho, chảy máu cam, khó thở khi gắng sức. | |
Không phổ biến | Khó thở. | ||
Rối loạn dạ dày ruột | |||
Rất phổ biến | Buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, táo bón, viêm miệng. | ||
Phổ biến | Đau bụng, khó tiêu. | Buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, viêm miệng. | Đau bụng trên, loét miệng, khô miệng, khó nuốt, loét miệng áp-tơ. |
Không phổ biến | Táo bón, đau bụng, khó tiêu. | ||
Rối loạn mô dưới da và da | |||
Rất phổ biến | Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân, phát ban. | ||
Phổ biến | Khô da. | Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân. | Ngứa, phát ban nổi sần, viêm da dị ứng, ban đỏ, tăng sắc tố da, đốm xuất huyết, rụng tóc, phản ứng bất lợi của thuốc trên da. |
Không phổ biến | Phát ban. | ||
Rối loạn mô liên kết và hệ cơ xương | |||
Phổ biến | Đau các đầu chi. | Đau khớp, đau cơ, co thắt cơ, yếu cơ, đau cơ xương, đau ngực có nguồn gốc cơ xương. | |
Rối loạn ở ngực và cơ quan sinh sản | |||
Phổ biến | Nổi ban ở tinh hoàn. | ||
Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm | |||
Rất phổ biến | Suy nhược, mệt mỏi, sốt. | ||
Phổ biến | Suy nhược, mệt mỏi. | Phù ngoại vi, ớn lạnh, bệnh giống như cúm, khó chịu, tăng thân nhiệt. | |
Không phổ biến | Sốt | ||
Các nghiên cứu | |||
Phổ biến | Giảm cân. | Tăng aspartate aminotransferase, giảm phân suất tống máu, tăng creatinin máu, tăng alanine aminotransferase. |
* PPE: Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân (Hội chứng Tay-Chân).
** Các biến cố bất lợi độ 3/4 được dựa trên các thuật ngữ biến cố bất lợi của tất cả các mức độ nghiêm trọng với tỷ lệ xuất hiện toàn bộ ≥ 5% (xem các biến cố bất lợi được liệt kê trong cột thứ nhất).
Chương trình ung thư Kaposi co liên quan đến AIDS
Các nghiên cứu lâm sàng được báo cáo về bệnh nhân ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS được điều trị ở liều 20 mg/m2 với doxorubicin dạng liposome cho thấy suy tủy là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất liên quan đến doxorubicin dạng liposome (xảy ra ở khoảng một nửa số bệnh nhân).
Giảm bạch cầu là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo với doxorubicin dạng liposome trong quần thể dân số đích; giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu đã được báo cáo. Những tác dụng này có thể xảy ra sớm trong quá trình điều trị. Độc tính huyết học có thể dẫn đến nhu cầu giảm liều hoặc không chỉ định hoặc trì hoãn điều trị. Tạm thời ngưng điều trị bằng doxorubicin dạng liposome trên bệnh nhân có số lượng ANC <1.000/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu <50.000/mm3. Yếu tố kích thích tạo cụm dòng hạt (G-CSF) (hoặc yếu tố kích thích tạo cụm dòng hạt mono GM-CSF) có thể được sử dụng đồng thời để hỗ trợ số lượng tế bào máu khi số lượng ANC <1.000/mm3 trong các chu kỳ tiếp theo. Độc tính huyết học đối với bệnh nhân ung thư buồng trứng ít nghiêm trọng hơn trong chương trình ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS.
Tác dụng không mong muốn về đường hô hấp thường được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng về doxorubicin dạng liposome và có thể liên quan đến các bệnh nhiễm khuẩn cơ hội trong nhóm dân số AIDS. Nhiễm khuẩn cơ hội được báo cáo ở bệnh nhân ung thư Kaposi sau khi dùng doxorubicin dạng liposome, và thường được báo cáo ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch do HIV. Các nhiễm khuẩn cơ hội được báo cáo nhiều nhất trong các nghiên cứu lâm sàng là nhiễm nấm candida, cytomegalovirus, herpes simplex, viêm phổi do Pneumocystis carinii và mycobacterium avium complex.
Bảng 8: Các tác dụng không mong muốn được báo cáo ở bệnh nhân ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS theo phân loại tần suất CIOMS III:
Rất phổ biến (≥ 1/10); Phổ biến (≥ 1/100, <1/10); Không phổ biến (≥ 1/1.000, <1/100)
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng | |
Phổ biến | Nhiễm nấm Candida miệng. |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | |
Rất phổ biến | Giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm bạch cầu. |
Phổ biến | Giảm bạch cầu. |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | |
Phổ biến | Chán ăn. |
Rối loạn tâm thần | |
Không phổ biến | Lẫn lộn. |
Rối loạn hệ thần kinh | |
Phổ biến | Chóng mặt. |
Không phổ biến | Dị cảm. |
Rối loạn mắt | |
Phổ biến | Viêm võng mạc. |
Rối loạn mạch máu | |
Phổ biến | Giãn mạch. |
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực, mô kẽ | |
Phổ biến | Khó thở. |
Rối loạn dạ dày - ruột | |
Rất phổ biến | Buồn nôn. |
Phổ biến | Tiêu chảy, viêm miệng, loét miệng, đau bụng, viêm lưỡi, táo bón, buồn nôn và nôn. |
Các rối loạn mô dưới da và da | |
Phổ biến | Rụng tóc, phát ban. |
Không phổ biến | Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân. |
Các rối loạn tổng quát và tại chỗ | |
Phổ biến | Suy nhược, sốt, phản ứng cấp tính liên quan đến truyền dịch. |
Các nghiên cứu | |
Phổ biến | Sụt cân. |
Những tác dụng không mong muốn khác ít gặp hơn (<5%) được báo cáo là phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ. Sau khi đưa thuốc ra thị trường, có báo cáo về tình trạng mụn bỏng rộp nhưng hiếm trong quần thể này.
Các giá trị cận lâm sàng bất thường đáng kể về mặt lâm sàng thường gặp (≥ 5%) bao gồm, tăng alkaline phosphatase; AST và bilirubin được cho là có liên quan đến bệnh nền và không liên quan đến doxorubicin dạng liposome. Giảm hemoglobin và tiểu cầu ít gặp hơn (<5%). Nhiễm khuẩn huyết có liên quan đến giảm bạch cầu hiếm khi xảy ra (<1%). Một số những bất thường này có thể có liên quan đến tình trạng nhiễm HIV nền và không liên quan đến doxorubicin dạng liposome.
Tất cả bệnh nhân
10,8% bệnh nhân có khối u rắn được báo cáo là có phản ứng liên quan đến tiêm truyền trong quá trình điều trị bằng doxorubicin dạng liposome như được xác định bởi các thuật ngữ Costart sau đây: Phản ứng dị ứng, phản ứng phản vệ, hen, phù mặt, hạ huyết áp, giãn mạch, nổi mày đay, đau lưng, đau ngực, ớn lạnh, sốt, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, khó tiêu, buồn nôn, chóng mặt, khó thở, viêm họng, phát ban, ngứa, đổ mồ hôi, phản ứng tại chỗ tiêm và tương tác thuốc. Việc ngừng điều trị vĩnh viễn được báo cáo không thường xuyên ở tỷ lệ 2%. Một tỷ lệ tương ứng của phản ứng do tiêm truyền (12,4%) và ngưng điều trị (1,5%) được báo cáo trong chương trình chống ung thư vú. Ở những bệnh nhân đa u tủy sử dụng doxorubicin dạng liposome kết hợp với bortezomib, các phản ứng liên quan đến truyền máu đã được báo cáo với tỷ lệ 3%. Ở những bệnh nhân ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS, các phản ứng liên quan đến truyền máu được đặc trưng bởi đỏ bừng, khó thở, phù mặt, nhức đầu, ớn lạnh, đau lưng, đau thắt ngực và cổ họng và/hoặc hạ huyết áp xảy ra với tỷ lệ 5% đến 10%. Rất hiếm khi co giật được báo cáo liên quan đến phản ứng tiêm truyền. Ở tất cả các bệnh nhân, các phản ứng liên quan đến tiêm truyền được báo cáo chủ yếu trong lần tiêm truyền đầu tiên. Tạm thời ngừng tiêm truyền thông thường giải quyết được những triệu chứng này mà không cần điều trị thêm. Ở hầu hết các bệnh nhân, điều trị bằng doxorubicin dạng liposome có thể được tiếp tục sau khi tất cả các triệu chứng đã được giải quyết mà không tái phát. Các phản ứng do tiêm truyền hiếm khi tái phát sau chu kỳ điều trị đầu tiên với doxorubicin dạng liposome.
Tình trạng suy tủy liên quan đến thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và sốt giảm bạch cầu trung tính nhưng hiếm, đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng doxorubicin dạng liposome.
Tình trạng viêm miệng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được truyền liên tục doxorubicin hydrochlorid thông thường và thường được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng doxorubicin dạng liposome. Nó không can thiệp vào những bệnh nhân đang hoàn thành việc điều trị và không cần phải điều chỉnh liều dùng, trừ khi tình trạng viêm miệng ảnh hưởng đến khả năng ăn của bệnh nhân. Trong trường hợp này, khoảng cách liều có thể kéo dài 1-2 tuần hoặc giảm liều.
Tỷ lệ suy tim sung huyết tăng được báo cáo là có liên quan đến liệu pháp doxorubicin ở liều tích lũy > 450 mg/m2 hoặc ở liều thấp hơn cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim. Sinh thiết cơ tim trên bệnh nhân ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS nhận liều tích lũy doxorubicin dạng liposome lớn hơn 460 mg/m2 báo cáo không có bằng chứng về bệnh cơ tim gây ra do anthracyclin. Liều khuyến cáo của doxorubicin dạng liposome cho bệnh nhân ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS là 20 mg/m2 mỗi hai đến ba tuần. Liều tích lũy có thể dẫn đến mối lo ngại về độc tính trên tim trên những bệnh nhân ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS (> 400 mg/m2) sẽ cần hơn 20 đợt điều trị doxorubicin dạng liposome trong vòng 40 đến 60 tuần.
Ngoài ra, sinh thiết cơ tim được thực hiện ở bệnh nhân có khối u rắn với liều anthracyclin tích lũy 509 mg/m2-1.680 mg/m2. Khoảng độc tính tim Billingham được báo cáo là từ 0 đến 1,5. Các điểm này tương ứng với không có hoặc độc tính tim nhẹ.
Trong nghiên cứu giai đoạn III có kiểm soát so với doxorubicin, 11,4% đối tượng được phân chia ngẫu nhiên (doxorubicin dạng liposome ở liều 50 mg/m2/mỗi 4 tuần so với doxorubicin ở liều 60 mg/m2/mỗi 3 tuần) đáp ứng các tiêu chí xác định trong đề cương cho độc tính tim trong quá trình điều trị và/hoặc theo dõi. Độc tính trên tim đã được định nghĩa là giảm từ 20 điểm trở lên so với giá trị ban đầu nếu giá trị phân suất tống máu thất trái LVEF ở trạng thái nghỉ ngơi vẫn ở mức bình thường hoặc giảm 10 điểm trở lên nếu LVEF trở nên bất thường (thấp hơn giới hạn dưới của bình thường). Không có đối tượng sử dụng doxorubicin dạng liposome nào có độc tính tim theo các tiêu chí LVEF báo cáo các dấu hiệu và triệu chứng suy tim sung huyết. Ngược lại, các đối tượng sử dụng doxorubicin có độc tính tim theo các tiêu chí LVEF báo cáo các dấu hiệu và triệu chứng suy tim sung huyết.
Ở những bệnh nhân có khối u rắn, bao gồm một nhóm nhỏ các bệnh nhân ung thư vú và buồng trứng, điều trị với liều 50 mg/m2/chu kỳ với liều anthracyclin tích lũy lên đến 1.532 mg/m2, tỷ lệ xảy ra suy chức năng tim có ý nghĩa lâm sàng thấp. Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng doxorubicin dạng liposome ở liều 50 mg/m2/chu kỳ, có một chỉ số phân suất tống máu thất trái ban đầu và ít nhất một phép đo theo dõi được đánh giá bởi MUGA scan, 21% bệnh nhân báo cáo một liều anthracyclin tích lũy > 400 mg/m2, là mức độ phơi nhiễm liên quan đến tăng nguy cơ độc tính tim mạch với doxorubicin thông thường. Chỉ có 15% trong số họ có ít nhất một sự thay đổi có ý nghĩa âm sàng trong phân suất tống máu thất trái, được định nghĩa là giá trị phân suất tống máu thất trái nhỏ hơn 45% hoặc giảm ít nhất 20 điểm so với giá trị ban đầu.
Cũng như các tác nhân chống ung thư làm tổn thương DNA khác, bệnh bạch cầu tủy cấp tính thứ cấp và hội chứng loạn sản tủy đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp với doxorubicin. Vì vậy, bất kỳ bệnh nhân điều trị bằng doxorubicin cần được giám sát về mặt huyết học.
Mặc dù tình trạng hoại tử cục bộ sau thoát mạch hiếm gặp, doxorubicin dạng liposome được coi là chất gây kích ứng. Các nghiên cứu trên động vật báo cáo rằng việc sử dụng doxorubicin hydrochlorid như là công thức dạng liposome làm giảm khả năng tổn thương thoát mạch. Nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng thoát mạch xuất hiện (ví dụ như nhức nhối, ban đỏ), ngừng ngay việc truyền dịch và bắt đầu truyền ở một tĩnh mạch khác. Việc băng nước đá ở nơi thoát mạch khoảng 30 phút có thể hữu ích trong việc giảm bớt phản ứng cục bộ. Doxorubicin dạng liposome không được dùng theo đường tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Phản ứng da do xạ trị trước đây được báo cáo xảy ra khi dùng doxorubicin dạng liposome nhưng hiếm.
Kinh nghiệm sau tiếp thịCác phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo trong quá trình tiếp thị sau khi đưa thuốc ra thị trường trong phác đồ điều trị với doxorubicin dạng liposome đã được mô tả trong Bảng 9. Các tần số được cung cấp theo quy ước sau:
- Rất phổ biến ≥ 1/10
- Phổ biến ≥ 1/100 và < 1/10
- Không phổ biến ≥ 1/1.000 và < 1/100
- Hiếm ≥ 1/10.000, < 1/1.000
- Rất hiếm < 1/10.000 bao gồm các báo cáo riêng lẻ.
Bảng 9: Các phản ứng bất lợi của thuốc đã báo cáo trong quá trình tiếp thị sau khi đưa thuốc doxorubicin dạng liposome ra thị trường.
Các khối u lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm u nang và polýp) | |
Rất hiếm | Khối u miệng thứ phát1 . |
Rối loạn mạch máu | |
Không phổ biến | Tắc nghẽn huyết khối tĩnh mạch, bao gồm viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc động mạch phổi. |
Rối loạn mô dưới da và da | |
Rất hiếm | Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson và hoại tử bì nhiễm độc. |
Các trường hợp ung thư miệng thứ phát đã được báo cáo trên những bệnh nhân có sử dụng lâu dài (trên một năm) doxorubicin dạng liposome hoặc những người có liều dùng doxorubicin dạng liposome tích lũy lớn hơn 720 mg/m2.