Zaleplon
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Zaleplon
Loại thuốc
Thuốc ngủ
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 5 mg, 10 mg
Dược động học:
Hấp thu
Zaleplon được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống với sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 30%, bữa ăn nhiều chất béo làm chậm quá trình hấp thu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng khoảng 1 giờ sau khi uống.
Phân bố
Thể tích phân bố khoảng 1,4 L/kg, tỉ lệ liên kết với protein huyết tương là khoảng 45 - 75%.
Chuyển hóa
Zaleplon được chuyển hóa nhiều qua gan, chủ yếu bởi aldehyde oxidase để tạo thành 5-oxo-zaleplon. Cyptochrom CYP 3A4 cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa zaleplon với mức độ thấp hơn để tạo thành desetylzaleplon. Tất cả các chất chuyển hóa của zaleplon đều không có hoạt tính.
Thải trừ
Thời gian bán thải trung bình là 0,5 đến khoảng 1 giờ. Độ thanh thải trong huyết tương của zaleplon khi uống vào khoảng 3 L/h/kg và độ thanh thải trong huyết tương của zaleplon IV là khoảng 1 L/giờ/kg.
Thuốc được bài tiết chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa (~ 70% qua nước tiểu và ~ 17% qua phân), chỉ <1% được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Dược lực học:
Zaleplon là thuốc ngủ nonbenzodiazepin thuộc nhóm pyrazolopyrimidin và được dùng để điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ. Mặc dù zaleplon có cấu trúc hóa học không liên quan đến benzodiazepine, barbiturat hoặc các thuốc ngủ khác, tuy nhiên thuốc tương tác với phức hợp thụ thể gamma-aminobutyric acid-benzodiazepin (GABABZ).
Phức hợp thụ thể này chịu trách nhiệm về một số đặc tính dược lý của benzodiazepin, bao gồm tác dụng an thần, giải lo âu, giãn cơ và chống co giật trên mô hình động vật.
Các nghiên cứu phi lâm sàng khác cũng chỉ ra rằng zaleplon liên kết có chọn lọc với thụ thể omega-1 của não nằm trên tiểu đơn vị alpha của phức hợp thụ thể GABAA/ kênh Cl-.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Asparaginase Escherichia coli (Asparaginase).
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ 10 000 đơn vị quốc tế (đvqt) dưới dạng bột hoặc thành khối đông khô hình cái nút, màu trắng đã tiệt khuẩn, rất dễ tan trong nước. Mỗi lọ còn chứa 80 mg manitol là một thành phần không có hoạt tính.
1 đvqt của L-asparaginase tương đương với lượng enzym gây ra 1 micromol amoniac trong 1 phút từ L-asparagin trong điều kiện chuẩn (37oC).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Defibrotide
Loại thuốc
Hỗn hợp các oligonucleotide mạch đơn.
Dạng thuốc và hàm lượng
Tiêm tĩnh mạch lọ 200mg/2,5mL (80mg/mL).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dantrolene sodium (dantrolen natri)
Loại thuốc
Thuốc trực tiếp giãn cơ vân
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang uống: 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Lọ bột tiêm: Chứa một hỗn hợp đông khô vô khuẩn có 20 mg dantrolenenatri, 3 g manitol và natri hydroxyd vừa đủ để có pH khoảng 9,5 khi pha với 60 ml nước vô khuẩn để pha tiêm.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Erdosteine (erdostein)
Loại thuốc
Thuốc tiêu nhầy
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha siro: 175 mg/5ml
Viên nang cứng: 300 mg
Sản phẩm liên quan










