Temocapril
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Temocapril là một chất ức chế men chuyển angiotensin-I (ACE) loại prodrug không được chấp thuận sử dụng ở Hoa Kỳ, nhưng được chấp thuận ở Nhật Bản và Hàn Quốc. Temocapril cũng có thể được sử dụng ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo mà không có nguy cơ tích lũy nghiêm trọng.
Dược động học:
Dược lực học:
Temocapril là một tiền chất của chất chuyển hóa hoạt động (và dạng diacid) temocaprilat có chứa một vòng thiazepine. Temocaprilat có hiệu lực cao hơn một chút so với enalaprilat trong ức chế men chuyển được phân lập từ phổi thỏ. Các chất ức chế men chuyển phát huy tác dụng huyết động của chúng chủ yếu bằng cách ức chế hệ thống renin-angiotensin. Họ cũng điều chỉnh hoạt động của hệ thống thần kinh giao cảm và tăng tổng hợp tuyến tiền liệt. Chúng gây ra chủ yếu là giãn mạch và natriuresis nhẹ mà không ảnh hưởng đến nhịp tim và sự co bóp.). Khi so sánh với các thuốc ức chế enzyme chuyển đổi Angiotensin khác, ưu điểm của temocapril bao gồm khởi phát tác dụng nhanh chóng và những gì nghiên cứu cho thấy là liên kết với mạch máu chặt chẽ hơn enalaprilat.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alprostadil
Loại thuốc
Thuốc dùng trong rối loạn cương dương
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha dung dịch tiêm: 10 mcg, 20 mcg, 40 mcg
Que chọc niệu đạo: 125 mcg, 250 mcg, 500 mcg, 1000 mcg
Dung dịch đậm đặc pha tiêm: 500 mcg/ml
Kem: 300 mcg/100 mg (3mg/g)
Dung dịch tiêm: 500 mcgam
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amiloride
Loại thuốc
Thuốc lợi tiểu giữ kali
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén không bao: 5 mg
Dung dịch uống: 5 mg/5 ml
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefradine (cefradin, cephradine)
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc được dùng dưới dạng cefradine khan, cefradine monohydrat hoặc cefradine dihydrat. Hàm lượng và liều lượng biểu thị theo cefradine khan
Viên nang hoặc viên nén: 250 mg, 500 mg
Bột hay cốm: 250 mg
Siro pha dịch treo để uống: 125 mg/5 ml, 250 mg/5 ml
Bột pha tiêm: 250 mg, 500 mg, 1 g, 2 g; có chứa natri carbonat hay arginin làm chất trung hòa
Sản phẩm liên quan