Sodium glutamate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Sodium glutamate là gì?
Sodium gluconate hay còn gọi là Natri gluconat, có mã định danh là E576 - một hợp chất có công thức C6H11O7Na.
Đây là natri muối của axit gluconic dạng hạt đến bột mịn, màu trắng, không mùi, rất dễ hòa tan trong nước và ít tan trong ethanol. Được sử dụng rộng rãi trong trong ngành thực phẩm như một chất ổn định, bảo vệ thực phẩm không bị ôi thiu,...
goài ra Natri gluconat còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như: Nông nghiệp, ngành sơn, nhuộm dệt may, sản xuất giấy, xử lý nước,...
Điều chế sản xuất Sodium glutamate
Phương pháp sản xuất sodium gluconate trong ngành thực phẩm:
Trong ngành công nghiệp nói chung với các chất có chứa glucose làm nguyên liệu, quá trình lên men được làm từ glucose thành glucose acid và sau đó bằng natri hydroxit để trung hòa, có thể là natri gluconat, cũng có thể được sử dụng tổng hợp điện phân và oxy hóa. Theo các loại enzyme lên men khác nhau được sử dụng, quá trình lên men có thể được chia thành hai phút, một là sử dụng enzyme Aspergillus niger, loại còn lại là axit, sau đó sử dụng glucose dehydrogenation để tạo thành lactone, và sau đó là sự phân hủy ester.
Ngày nay, natri gluconat là dạng axit gluconic được sản xuất chính.
Dịch lên men được lọc để loại bỏ vi sinh vật và dịch lọc được xử lý bằng than hoạt tính để khử màu. Sau khi loại bỏ cacbon bằng cách lọc, natri gluconat được cô đặc bằng cách bay hơi. Kết tinh đạt được bằng cách làm lạnh dung dịch hơi đậm đặc. Khối lượng tinh thể được tách bằng ly tâm và làm khô.
Axit gluconic tự do và δ-gluconolactone trong dung dịch nước có thể được tách ra bằng cách kết tinh ở các nhiệt độ khác nhau. Các tinh thể tách ra ở 0–30 ° C chủ yếu là axit gluconic, trong khi những tinh thể tách ra ở 30–70 ° C chủ yếu là δ-gluconolactone. Axit gluconic tự do và δ-gluconolactone cũng có thể được điều chế từ gluconat bằng cách trao đổi ion. Vì lacton và axit tự do trong dung dịch ở trạng thái cân bằng pH và nhiệt độ, hai chất này có thể được phân tách bằng cách điều chỉnh thích hợp. Axit gluconic được bán trên thị trường dưới dạng dung dịch 50% w.
Cơ chế hoạt động
Đối với các sản phẩm cấp thực phẩm chức năng và dược phẩm, natri gluconat có thể điều chỉnh cân bằng pH trong dịch cơ thể, đảm bảo chức năng dây thần kinh, tham gia vận chuyển cation Na,..
Sodium gluconate có tác dụng hóa học rõ ràng hơn khi kết hợp với các chất vô cơ, hữu cơ phù hợp như: Molypden, silic, phốt pho, vonfram, nitrit và các công thức khác. Sodium gluconate có khả năng tạo phức mạnh mẽ với canxi, magie và muối sắt... các chất này ức chế ăn mòn tăng với sự gia tăng nhiệt độ làm mát hệ thống máy móc và nhiều ứng dụng khác.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Dipropylene Glycol là gì?
Dipropylene glycol là hợp chất hữu cơ thuộc họ rượu (hợp chất glycol). Chất này có đặc tính lỏng, không màu, tan hoàn toàn trong nước, gần như không mùi với điểm sôi cao và độc tính thấp.
Do có thể hút nước nên Dipropylene glycol thường có mặt trong mỹ phẩm lẫn các sản phẩm chăm sóc cá nhân với vai trò của một chất giữ ẩm, giúp tăng cường vẻ ngoài của da bằng cách giảm bong tróc và phục hồi độ mềm mại.
Ngoài việc sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, Dipropylene glycol còn được tìm thấy trong nhiều ứng dụng như chất làm dẻo và chất trung gian trong các phản ứng hóa học công nghiệp.
Điều chế sản xuất
Dipropylene glycol là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất propylene glycol. Thành phần này là hỗn hợp của ba hợp chất hữu cơ đồng phân gồm 4-oxa-2,6-heptandiol, 2- (2-hydroxy-propoxy) -propan-1-ol, và 2- (2-hydroxy-1-metyl-etoxy) -propan-1-ol.
Propylene glycol trong công nghiệp được sản xuất từ propylene oxide, sử dụng quy trình nhiệt độ cao không xúc tác ở 200°C (392°F) đến 220°C (428°F) hoặc phương pháp xúc tác, tiến hành ở 150°C (302°F) 180°C (356°F) với sự hiện diện của nhựa trao đổi ion hoặc một lượng nhỏ axit sulfuric hoặc kiềm.
Quá trình này thu được sản phẩm cuối cùng chứa 20% propylene glycol và 1,5% dipropylene glycol.
L-Citrulline là gì?
L-citrulline là một axit amin không thiết yếu thường được cơ thể tạo ra và cơ thể chuyển đổi L-citrulline thành L-arginine, một loại axit amin khác.
L-arginine cải thiện lưu lượng máu bằng cách tạo ra oxit nitric (NO), một loại khí giúp làm giãn mạch máu. Thông tin này đã được một số nghiên cứu chỉ ra L-arginine có thể giúp những người bị bệnh tim hoặc động mạch bị tắc nghẽn mở rộng mạch máu.
Tác dụng tương tự trên mạch máu giúp cải thiện các triệu chứng của rối loạn cương dương (ED). Khi đường dẫn L-citrulline đến NO lưu lượng máu đến bộ phận sinh dục của đàn ông tăng lên đáng kể. Một số nghiên cứu chỉ ra nhờ có đường dẫn của L-citrulline đã làm giảm các triệu chứng rối loạn cương dương, cải thiện và duy trì sự cương cứng. Tuy nhiên về mức độ của ED từ trung bình đến nặng vẫn chưa được nghiên cứu.
Điều chế sản xuất
Hiện nay, các phương pháp lên men và xúc tác sinh học để sản xuất L-citrulline bằng cách sử dụng Pseudomonas putida hoặc các chủng Bacillus subtilis. Ngoài ra, các quy trình chiết xuất từ dưa hấu đã được thiết lập. L-citrulline là chất trung gian của quá trình sinh tổng hợp L-arginine và tích lũy như một sản phẩm phụ của các chủng vi khuẩn Corynebacterium glutamicum được di truyền.
Cơ chế hoạt động
L-citrulline một axit amin không thiết yếu được chuyển đổi thành oxit nitric và L-arginine. Hoạt chất này cung cấp cho cơ thể để tạo ra các protein cụ thể. L-citrulline hoạt động để tác động làm giãn tĩnh mạch, động mạch cải thiện lưu lượng máu trong khi hạ huyết áp.
L-arginine hoạt động chủ yếu thông qua việc tăng nồng độ oxit nitric trong máu. Trong cơ thể khi nồng độ oxit nitric lên cao mạch máu sẽ giãn ra, vì vậy lưu thông máu dễ dàng đến các cơ quan khác nhau, bao gồm tim, cơ quan sinh dục. Cơ thể thường có thể sản xuất đủ L-arginine trừ trường hợp có thể gặp vấn đề như căng thẳng quá mức hoặc bị chấn thương.
Acrylates Copolymer là gì?
Acrylates Copolymer là một loại polyme của chất đồng trùng hợp carboxyl hóa acrylic có trọng lượng phân tử cao. Thuộc hợp chất cao phân tử kỵ nước, Acrylates Copolymer thường được sử dụng với vai trò chống thấm trong mỹ phẩm. Acrylates Copolymer tồn tại ở dạng bột mịn, màu trắng, tan trong dầu.
Sự an toàn của Acrylates Copolymer có chứa monome axit acrylic đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR). Acrylates Copolymer là chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Cơ chế hoạt động của Acrylates Copolymer
Acrylates Copolymer có khả năng hấp thụ sự bài tiết của da, do vậy giảm bớt độ bóng của da và tạo ra bề mặt da được cải thiện cho việc trang điểm. Thành phần này cũng tạo cảm giác dễ chịu với các chất dùng trong mỹ phẩm và giúp giảm bớt bất kì cảm giác nhờn của sản phẩm mang lại.
Anthocyanin là gì?
Anthocyanins là một trong số hơn 6.000 loại chất dinh dưỡng thực vật polyphenol flavonoid khác nhau, có công dụng chống oxy hóa mạnh mẽ.
Trước khi anthocyanin được y học hiện đại phân lập, đã có nhiều bài thuốc dân gian dùng các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hóa anthocyanin (chủ yếu thực phẩm màu đỏ và tím) để giúp người dùng cải thiện sức khỏe, đẩy lùi các loại bệnh tật, cụ thể như:
-
Rối loạn chức năng gan;
-
Rối loạn thị lực;
-
Nhiễm khuẩn;
-
Mệt mỏi, lo âu.
Những loại thực phẩm chứa anthocyanin bao gồm:
-
Rau củ: Cà tím, bắp cải tím, khoai lang tím, khoai tây tím…
-
Trái cây: Nho, mận, dâu tây, mâm xôi, việt quất, sim, sung…
-
Thảo mộc: Cây oải hương, rau quế tím…
Theo giới y học cổ truyền, thực phẩm có màu xanh dương và tím giúp cơ thể giữ ấm cho mùa đông, còn thực phẩm màu đỏ giúp làm mát cho mùa hè. Thực phẩm màu tối có thể cải thiện khả năng dự trữ năng lượng, cân bằng chuyển hóa chất lỏng và thải độc tố nên rất có ích cho các cơ quan như dạ dày, lá lách và thận.
Những thực phẩm có màu đỏ chứa rất nhiều anthocyanin, giúp nuôi dưỡng máu và cải thiện quá trình vận chuyển diễn ra trong cơ thể nên rất cho người:
-
Thiếu máu;
-
Thường đánh trống ngực;
-
Chân tay lạnh;
-
Da mặt nhợt nhạt;
-
Thiếu sức lực…
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, rửa sạch nguồn nguyên liệu, để ráo nước, nghiền nhỏ và bảo quản trong điều kiện 4 - 6ºC, tránh ánh sáng trực tiếp để giữ mẫu cho cả quá trình. Các hóa chất sử dụng như: Ethanol, metanol, đệm acetat và các hóa chất thông thường.
Bằng phương pháp pH vi sai xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình chiết chất màu anthocyanin là dung môi ethanol/nước 50/50 bổ sung 1% HCl; tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 15/1 (v/w); thời gian chiết ba ngày.
Cơ chế hoạt động
Anthocyanins được tìm thấy tự nhiên trong một số loại thực phẩm. Trong cơ thể, hợp chất hữu cơ này hoạt động như chất chống oxy hóa có khả năng chống lại các gốc tự do. Ngoài ra, anthocyanin còn có khả năng chống viêm, chống vi rút và chống ung thư.
Alpha Arbutin là gì?
Alpha Arbutin là một dạng của Arbutin - thành phần thường thấy trong các sản phẩm dùng làm trắng da. Arbutin, về mặt hóa học arbutin, được xem là một dạng của hydroquinone (chất làm trắng da) nhưng trong phân tử arbutin lại chứa thêm glucose. Nói thêm về hydroquinone, đây là chất có khả năng giúp làm sáng da; tuy nhiên nếu chúng ta dùng nó không kiểm soát sẽ có thể gây ra tác dụng phụ lớn, bao gồm việc mất màu da vĩnh viễn. Trên thế giới, nhiều nước đã có quy định cấm sử dụng hydroquinone.
Với Arbutin, việc làm sáng da lành tính hơn rất nhiều. Arbutin không làm hại các tế bào melanocytes tự nhiên trong cơ thể, thay vào đó nó sẽ giúp ức chế enzyme trong tế bào – vốn được biết đến là nơi sản sinh ra melanin. Nói cách khác, Arbutin có công dụng ngăn chặn hoạt động của melanin; đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến làn da như phục hồi da bị nám, tàn nhang, không đều màu. Làn da sẽ dần trắng sáng lên một cách tự nhiên, mà không bị ảnh hưởng tiêu cực nào. Điều này lý giải vì sao Arbutin, đặc biệt là Alpha Arbutin được các nhà nghiên cứu mỹ phẩm ưu tiên chọn đưa vào công thức với vai trò là thành phần dưỡng trắng da.
Alpha Arbutin có thể được tìm thấy ở một số loại quả và ngũ cốc như việt quất, nam việt quất, quả dâu gấu, lúa mì, lê… Trong đó, phổ biến nhất là quả dâu gấu đã được sử dụng hàng trăm năm qua như một loại kháng sinh tự nhiên.
Alpha Arbutin được yêu thích là nhờ là sự lành tính của nó. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào cho thấy chắc chắn rằng khi dùng Alpha Arbutin ở lượng lớn và lâu dài có thể làm hại da. Hầu hết nồng độ có trong mỹ phẩm được kiểm soát rất tốt, đều ở mức vừa phải, có thể phát huy tối đa công dụng mà lại an toàn. Nếu bạn muốn tìm sản phẩm trắng da phù hợp với da, không gây tác dụng phụ thì Alpha Arbutin là một lựa chọn sáng suốt.
Arbutin có hai dạng là alpha và beta. Alpha là dạng Arbutin tinh khiết nhất hiện nay nên thường có mức giá khá cao. Tuy nhiên, so với dạng beta thì alpha cho mức độ ổn định cao hơn và có tác dụng ức chế mạnh hơn. Alpha Arbutin tồn tại ở dạng bột tinh thể màu trắng, tan được trong nước nên da dễ dàng hấp thụ, độ pH dao động ở mức 3,5 – 6,5.
Điều chế sản xuất Alpha Arbutin
Alpha Arbutin là hoạt chất có nguồn gốc thực vật, thu được từ quá trình thủy phân glucoside nên có độ an toàn rất cao.
Trong tự nhiên, Alpha-Arbutin được chiết xuất từ cây Bearberry. Ngoài ra, Alpha Arbutin cũng được tìm thấy trong mầm lúa mì, da lê, trong lá của quả việt quất và nam việt quất. Tuy nhiên, việc chiết xuất arbutin từ tự nhiên không dễ dàng nên hiện tại có khá nhiều arbutin được tổng hợp từ phòng thí nghiệm.
Cơ chế hoạt động của Alpha Arbutin
Các Alpha Arbutin có cơ chế hoạt động thông qua quá trình giải phóng có kiểm soát gây ức chế quá trình oxy hóa của L-tyrosine (hoạt động monophenolase) được xúc tác bởi men tyrosinase và chống lại hoạt động liên kết trong tyrosinase.
Nhờ phân tử có thêm Glucose, Arbutin sẽ ức chế các enzyme sản sinh ra melanin trong tế bào, từ đó giúp trắng da, nâng tone màu da.
So với khi sử dụng các Hydroquinone (chất làm trắng da) trực tiếp, Arbutin ít gây kích ứng hơn cũng như xảy ra tác dụng phụ không mong muốn. Nhờ đó, hiệu quả mang lại cũng vững chắc và không hại da hơn.
Behenyl Alcohol là gì?
Behenyl Alcohol có tên gọi khác là Docosanol, thành phần này được tìm thấy trong các nguồn từ thực vật tự nhiên như quả ngô. Hoạt chất Behenyl Alcohol là rượu béo bão hòa với 22 carbons. Rượu béo này có trọng lượng phân tử cao, có thể sản xuất tổng hợp được thành phần chất béo này.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, có thể dễ dàng tìm thấy hoạt chất Behenyl Alcohol. Trong một số loại kem dưỡng da, kem nền, lăn khử mùi, son môi và các sản phẩm chăm sóc tóc thành phần Behenyl Alcohol được sử dụng rất phổ biến.
Hoạt chất Behenyl Alcohol không chỉ được ứng dụng rộng rãi trong ngành dược mà đối với ngành công nghiệp mỹ phẩm nó cũng là một thành phần quan trọng. Vai trò của thành phần là một chất bổ sung dinh dưỡng và chất chống vi khuẩn trong sản phẩm.
Điều chế sản xuất Behenyl alcohol
Behenyl Alcohol là một loại cồn béo mạch dài tự nhiên có nguồn gốc thực vật được sử dụng để điều chỉnh độ nhớt trong công thức. Thành phần này hoạt động như một chất làm đặc và ổn định, có thể được sử dụng như một chất đồng nhũ hóa. Behenyl Alcohol có thể được sử dụng trong các công thức khan như thuốc mỡ, bơ cơ thể và tẩy tế bào chết.
Sản phẩm này được sản xuất từ nguồn rau củ và có nguồn gốc từ thực vật không biến đổi gen. Thành phần này không có GMO (không chứa DNA biến đổi gen). Người ta sản xuất hoạt chất này bằng phản ứng hóa học điển hình của quy trình công nghiệp sản xuất rượu béo.
Cơ chế hoạt động của Behenyl alcohol
Cetyl alcohol có đặc tính ngậm nước làm cho nó trở thành chất nhũ hóa và chất ổn định thích hợp trong các công thức dược phẩm. Thành phần này cũng có trong cơ sở thuốc mỡ, có thể giặt được do khả năng phân tán và đặc tính ổn định.
Hoạt động kháng khuẩn tiềm tàng của rượu cetyl có thể là do sự thay đổi tính thấm của màng tế bào, ngăn cản sự hấp thụ các chất dinh dưỡng thiết yếu và cảm ứng sự khuếch tán ra bên ngoài của các thành phần tế bào quan trọng. Cơ chế hoạt động được đề xuất này tương tự các rượu béo chuỗi dài khác có cùng hoạt tính kháng khuẩn, chẳng hạn như rượu myristyl và rượu behenyl.
Agar là gì?
Việt Nam có sự đa dạng và phong phú về nguồn lợi rong biển như rong nâu, rong đỏ và rong lục. Loài có giá trị kinh tế cao như rong đỏ. Rong đỏ chứa rất nhiều các hoạt chất có giá trị như carrageenan ở rong sụn (Kappaphycus alvarezii, Kappaphycus striatum,…), agar ở trong rong câu chỉ vàng Gracilaria…
Agar là chất nền vững chắc để chứa môi trường nuôi cấy cho công việc vi sinh. Agar có thể được sử dụng như một chất thay thế gelatin cho người ăn chay, một chất nhuận tràng, một chất ức chế sự thèm ăn và một chất làm đặc cho súp. Trong việc bảo quản trái cây, kem lạnh và các món tráng miệng khác, trong trong sản xuất bia, giấy và vải định cỡ.
Chất tạo gel trong agar là một polysaccharide không phân nhánh thu được từ thành tế bào của loại tảo đỏ, chủ yếu từ tengusa (Gelidiaceae) và ogonori (Gracilaria). Agar là một polime được tạo thành từ các tiểu đơn vị của đường galactose.
Agar được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghệ thực phẩm, công nghệ dược, công nghệ vi sinh,… Agar là một loại rong biển được dùng để làm thuốc. Rong biển đỏ của Nhật là nguồn agar thường gặp nhất. Ở Nhật, agar còn thường được dùng để giảm cân.
Ngoài ra, Agar có tác dụng chữa bệnh tiểu đường và táo bón. Trong mỹ phẩm Agar là một dạng chất gel và được sử dụng trong sữa dưỡng da, thuốc gel, và một số loại thuốc đạn.
Đặc tính lưu biến của agar lại phụ thuộc vào cấu trúc của agar-agar cũng như sự liên kết của agar-agar với các ion kim loại, với các polysaccharide hay protein khác nhau.
Điều chế sản xuất Agar
Người ta có thể chiết xuất agar từ rong biển với nước nóng, sau đó là đóng băng và tan băng làm sạch. Quy trình chiết xuất thương mại liên quan đến rửa, chiết xuất hóa học, lọc, gel hóa, tẩy trắng, đông lạnh, rửa, làm khô và xay xát.
Bột rau câu agar được làm chủ yếu từ rong, là loại thuộc ngành tảo tự nhiên. Để làm ra được loại bột này trước tiên sau khi lấy tảo về làm đông, chúng được ép thủy lực để tách toàn bộ nước sau đó sấy khô và nghiền thành dạng bột mịn.
Cơ chế hoạt động của Agar
Hoạt chất Agar có tính thuận nghịch về nhiệt. Đun nóng polymer tạo thành một khối, khi dung dịch nguội đi các chuỗi sẽ bao lấy nhau và liên kết với nhau từng đôi một bằng liên kết hidro để tạo thành chuỗi xoắn kép. Giai đoạn tiếp theo là sự tổ hợp các chuỗi xoắn kép lại với nhau, tạo ra một mạng lưới không gian ba chiều nhốt các chất khô bên trong do số lượng liên kết hidro rất lớn. Cấu trúc gel vững chắc nhờ các nút mạng chứa liên kết ion nội phân tử, nên gel agar rất cứng và vững chắc.
Quá trình hình thành gel, độ ổn định của gel bị ảnh hưởng bởi hàm lượng, khối lượng phân tử của nó. Kích thước lỗ gel khác nhau phụ thuộc vào nồng độ agar, khi nồng độ agar càng cao kích thước lỗ gel càng nhỏ. Gel khô có thể tạo thành một màng trong suốt, bền cơ học và có thể bảo quản lâu dài mà không bị hỏng.
Khả năng tạo gel phụ thuộc hoàn toàn vào hàm lượng đường agarose. Agarose là các gel ngậm nước, các phân tử polymer kết hợp với nhau thông qua liên kết hydro. Đặc tính độc đáo này của gel, các gel giữ bên trong mạng lưới một lượng to lớn của nước có thể di chuyển tự do hơn thông qua việc trao đổi ion. Mỗi phân tử, duy trì cấu trúc của chúng trong sự độc lập hoàn toàn. Vì vậy, quá trình này không phải là sự đồng trùng hợp, nhưng là điểm thu hút tĩnh điện đơn giản. Hàm lượng agarose phụ thuộc vào nguyên liệu rong câu ban đầu và quá trình chế biến. Sự có mặt của ion sulfat làm cho gel bị mờ, đục, tránh dùng nước cứng để sản xuất. Chúng có khả năng giữ mùi, vị vàmàu, acid thực phẩm cao trong khối gel nhờ nhiệt độ nóng chảy cao (85–90oC).
Gel agar chịu được nhiệt độ chế biến lên đến 100oC, pH 5 – 8, có khả năng trương phồng và giữ nước. Không nên dùng agar trong môi trường pH nhỏ hơn 4 và có nhiều chất oxi hóa mạnh, agar có thể tạo đông ở nồng độ thấp. Biến đổi này có thể được lặp đi lặp lại nhiều lần nếu không có sự tác động của các chất thủy phân, agarose hay chất oxy hóa phá hủy gel. Gel agar khác các gel carrageenan, alginate là gel agar không cần sự tồn tại của cation vẫn có thể gel hóa. Tính chất quan trọng của gel agar là hiện tượng trễ gel rất cao, (sự khác biệt nhiệt độ giữa gel của chúng khoảng 38ºC), nhiệt độ nóng chảy (khoảng 85ºC).
Nồng độ agar được dùng tạo gel là từ 0,5% đến 2%, đối với mỗi loài rong khác nhau thì gel agar có hiện tượng trễ gel là khác nhau. Hiện tượng trễ gel được thể hiện trong hình 12 đối với mỗi loại agar khác nhau là 45ºC, các gel carrageenans có hiện tượng trễ ở khoảng 12ºC đến 26oC, thấp hơn so với gel agar. Chứng tỏ sự hiện diện của agarose ban đầu có tác động tới hiện tượng trễ gel. Nhiệt độ gel là một chỉ số để xác định nhiệt độ agarophyte sử dụng để hình thành môi trường agar. Cần dựa vào nhiệt độ tạo gel đặc trưng của agar sẽ xác định được nguồn gốc của nó.
Nhiệt độ tạo gel ảnh hưởng bởi mức độ methyl hóa của nhóm C6 của agarobioses hiện diện trong môi trường agar. Sự methyl hóa của agaroses trong Gelidiella lớn hơn trong Pterocladia, điều này chứng tỏ, methyl hóa nhóm carbon 6 lớn hơn sẽ có nhiệt độ gel hóa cao hơn. Quá trình gel hóa là quá trình tỏa nhiệt, các phân tử agarose được hòa tan trong nước.
Xoắn đôi phản đối xứng (B1) được hình thành trong sự kết hợp để tạo thành một lưới vĩ mô (C và D), xoắn B2 đơn giản được nối bằng cầu nối hydro tạo ra cấu trúc (xoắn đôi đối xứng) và hình thành nên mạng lưới vĩ mô có thể nhìn thấy (C và D). Cả hai quá trình tạo gel có thể cùng tồn tại và một hoặc các điều kiện khác tùy thuộc vào tốc độ làm mát, một tốc độ nhanh hơn ủng hộ quá trình đầu tiên. Nó đều dựa vào sự hình thành các cầu nối hydro và tạo ra một cấu trúc lưới vĩ mô.
Marigold là gì?
Cúc vạn thọ là loại cây thảo mọc đứng, cao 0,6-1m, phân nhánh thành bụi có cành nằm trải ra. Lá cúc vạn thọ xẻ sâu hình lông chim, các thuỳ hẹp, dài, nhọn, khía răng cưa. Đầu hoa toả tròn, rộng 3 - 4cm hay hơn, mọc đơn độc hay tụ họp thành ngù; lá bắc của bao chung hàn liền với nhau; hoa màu vàng hay vàng cam, màu lông gồm 6 - 7 vẩy rời nhau hoặc hàn liền nhau. Hoa ở phía ngoài hình lưỡi nhỏ xoè ra, hoa ở phía trong hình ống và nhỏ.
Quả bế có 1 - 2 vẩy ngắn., cây ra hoa vào mùa đông cho tới mùa hạ. Calendula officinalis (Cúc vạn thọ) thuộc họ thực vật có tên Asteraceae hay Compositae. Những cánh hoa nhỏ được thu hoạch và làm khô vì nhiều tính chất dùng để làm thuốc. Mặc dù có rất nhiều loài hoa cúc vàng (marigold flowers) được trồng trên khắp thế giới, nhưng Calendula (cúc vạn thọ) được dùng để làm thuốc nhiều nhất. Nó có nguồn gốc ở Ai Cập và một phần của Địa Trung Hải nhưng bây giờ đã phát triển ở mọi châu lục, thường nở trong những tháng nóng của năm (từ tháng 5 đến tháng 10 ở Bắc bán cầu).
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tinh chất hoa cúc vàng (marigold flowers extract) chứa nhiều thành phần hoạt tính, bao gồm các chất chống oxy hoá và dầu dễ bay hơi. Cúc vạn thọ chứa chất chống oxy hóa dưới dạng flavonoid và carotenoids. Ở cánh hoa có nhiều chất chống oxy hóa và các axit béo như axit calendric và axit linoleic. Ở lá của cúc vạn thọ chứa lutein và beta-carotene, có chức năng chống oxy hóa mạnh mẽ.
Điều chế sản xuất
Một số nghiên cứu đã phát triển nhũ tương dầu/nước, sử dụng dầu Cúc vạn thọ (Calendula officinalis L) và rượu béo etoxyl hóa làm chất hoạt động bề mặt. Giá trị HLB cần thiết cho dầu cúc vạn thọ được xác định là 6,0. Các chất hoạt động bề mặt được liên kết trong các cặp ưa béo/ưa nước. Các chất hoạt động bề mặt ưa béo là Ceteth ‐ 2 và Steareth ‐ 2 và các chất hoạt động bề mặt ưa nước là Steareth ‐ 20, Ceteareth ‐ 20, Ceteareth ‐ 5 và Ceteth ‐ 10. Để xác định các pha tinh thể lỏng, các nhũ tương được phân tích bằng kính hiển vi ánh sáng phân cực. Độ ổn định vật lý được đánh giá bằng phương pháp lưu biến và phân tích tiềm năng zeta. Tất cả các nhũ tương đều có cấu trúc tinh thể lỏng dạng phiến. Kết quả cho thấy loại chất hoạt động bề mặt này có thể tạo ra tinh thể lỏng trong hệ thống, với sự khác biệt nhỏ về bề ngoài, ảnh hưởng đến độ ổn định vật lý, theo các phương pháp đã áp dụng.
Việc phân lập được thực hiện bằng cách chiết xuất dung môi tuần tự của T. patula những bông hoa. Một mẫu gồm 600g nguyên liệu thực vật đã được nghiền thành bột khô được chiết bằng 1,2-dichloroethane trong thiết bị Soxhlet trong 48 giờ cho đến khi mất màu. Phần còn lại sau quá trình chiết tách dichloroethane được tái chiết xuất bằng etanol (tỷ lệ dung môi/chất thực vật 1: 5) để phân lập các hợp chất có độ phân cực cao hơn.
Các dung môi được làm bay hơi trong chân không ở 40°C để tạo ra chất chiết thô dicloroetan và etanol. Tiếp tục tách các hợp chất riêng lẻ khỏi dịch chiết dicloetan được thực hiện bằng sắc ký cột trên cột silica gel với hệ dung môi cloroform-hexan. Quá trình rửa giải các phân đoạn từ cột được bắt đầu bằng hexan với sự gia tăng thêm hàm lượng cloroform trong hệ thống. Sự rửa giải với 3% cloroform trong hexan cho hợp chất 1. Hợp chất 2 có trong phần được rửa giải từ cột với 5% cloroform trong hexan.
Dịch chiết etanol được tách trên cột silica gel bằng cách rửa giải với dicloroetan/metanol bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) để xác định đặc điểm sơ bộ của các phân đoạn. Quá trình rửa giải được bắt đầu với dichloroethane với sự gia tăng từng bước sau đó của hàm lượng metanol trong hệ thống.
Rửa giải với metanol 2, 3, 5, 7 và 10% trong dicloroetan tạo ra các phần tương ứng là 1, 2, 3, 4 và 5. Sắc ký lại của phân đoạn 2 trên cột Sephadex LH-20 với metanol 2% trong cloroform với sự tách TLC tiếp tục tạo ra hợp chất 2 cũng được tìm thấy trong dịch chiết dicloetan. Hợp chất 3 thu được bằng cách sắc ký lại phân đoạn 5 trên cột silica gel được rửa giải bằng metanol 8% trong cloroform và tiếp tục được tinh chế trên cột polyamit bằng cách rửa giải bằng etanol trong nước.
Quá trình phân tách TLC được thực hiện bằng các tấm silica gel Merck (Đức). Tách các hợp chất ưa béo được thực hiện trong hệ dung môi của dichloroethane-methanol (9: 1) và chloroform-methanol (9: 1). Các hợp chất phân cực hơn từ chiết xuất etanol được tách ra trong hệ dung môi của cloroform/metanol/nước (26: 14: 3).
Các sắc ký đồ được kiểm tra dưới ánh sáng UV ở bước sóng 254 và 360 nm, trước và sau khi sử dụng thuốc thử nhuộm để phát hiện flavonoid. Các flavonoid được phát hiện dưới dạng các đốm vàng lộ ra sau khi nung nóng các tấm được phun bằng dung dịch nhôm clorua etanol 1%. Các hợp chất khác được phát hiện bằng cách phun các dung dịch axit sunfuric 20%. Sau khi nung nóng các tấm phun đến 100°C, các hợp chất được tiết lộ dưới dạng các đốm có sắc thái từ xanh lam đến xanh lục, tùy thuộc vào các hợp chất cụ thể.
Cơ chế hoạt động
Cúc vạn thọ Pháp (Tagetes patula L.) được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian, đặc biệt để điều trị các rối loạn liên quan đến viêm. Tuy nhiên, cơ chế tế bào của hoạt động này cần được nghiên cứu thêm. Trong một số nghiên cứu tiềm năng của các hợp chất T. patula để làm giảm bớt căng thẳng oxy hóa trong các tế bào T lymphoblastoid Jurkat ở người bị thách thức với hydrogen peroxide. Chiết xuất thô của hoa cúc vạn thọ và các phân đoạn tinh khiết có chứa flavonoid patuletin, quercetagetin và quercetin và các dẫn xuất của chúng, cũng như carotenoid lutein, được đưa tiếp xúc với các tế bào Jurkat được thử thách với 25 hoặc 50 μ M H 2 O 2.
Hydrogen peroxide gây ra stress oxy hóa trong tế bào, biểu hiện là tạo ra các gốc superoxide và peroxyl, giảm khả năng tồn tại, chu kỳ tế bào bị bắt và tăng cường quá trình chết rụng. Sự căng thẳng đã được giảm bớt nhờ các thành phần cúc vạn thọ thể hiện khả năng loại bỏ gốc rễ cao và tăng cường hoạt động của các enzym chống oxy hóa liên quan đến việc trung hòa các loại oxy phản ứng.
Phần flavonoid giàu quercetin và quercetagetin cho thấy hoạt tính bảo vệ tế bào cao nhất, trong khi patuletin ở liều cao có tác dụng gây độc tế bào liên quan đến khả năng chống ung thư của nó. T. patulacác hợp chất tăng cường sản xuất interleukin-10 (IL-10) chống viêm và chống oxy hóa trong tế bào Jurkat. Cả khả năng loại bỏ gốc rễ trực tiếp và kích thích các cơ chế bảo vệ tế bào có thể làm nền tảng cho các đặc tính chống viêm của hoa cúc vạn thọ.
Chiết xuất ethanol từ hoa Calendula officinalis L. thể hiện tác dụng chống viêm thông qua việc ức chế các cytokine gây viêm (IL-1β, IL-6, TNF-α và IFN-γ), và nó đã được đề xuất để ức chế COX-2 thông qua ức chế gen enzym và tổng hợp prostaglandin sau đó.
Alcohol là gì?
Alcohol dùng để chỉ một nhóm các hợp chất hữu cơ rất đa dạng thường được sử dụng trong mỹ phẩm. Trong các thành phần của mỹ phẩm có hai loại Alcohol là loại cồn biến tính (Alcohol denat) và cồn béo. Hai loại cồn này có tác dụng khác nhau trong việc chăm sóc da mặt.
Cồn biến tính (Alcohol denat)
Những loại cồn biến tính hay gọi là cồn khô là một loại cồn không tốt trong việc chăm sóc da. Các loại cồn này làm cho da của bạn bị mất nước, tạo cảm giác căng da và tổn thương hàng rào bảo vệ da khiến da bị khô và kích ứng.
Một số loại cồn biến tính gồm:
-
Ethyl Alcohol: Theo FDA, đây còn được gọi là ethanol hoặc rượu ngũ cốc.
-
Isopropyl Alcohol: Tên thông dụng hơn là cồn tẩy rửa, có nhiều vai trò khác nhau như chất làm se, chất chống tạo bọt hay dung môi.
-
Methyl Alcohol hoặc Methano.
-
Benzyl Alcohol: Có sẵn trong trái cây và trà.
Cồn béo
Cồn béo được biết đến như là một loại cồn tốt trong việc chăm sóc da. Không như cồn biến tính, cồn béo không làm khô và không gây kích ứng da. Loại này giúp dưỡng ẩm da, bảo vệ, giúp da mềm và mịn màng hơn.
Các loại cồn béo được dùng phổ biến trong mỹ phẩm như: Cetearyl Alcohol, Cetyl Alcohol, Myristyl, Stearyl, Butylene Glycol, Propanediol. Những chất này có tác dụng dưỡng ẩm cho da, chúng cũng ngăn dầu và chất lỏng phân tách.
Phần lớn cồn được dùng trong mỹ phẩm là cồn biến tính. Nếu mỹ phẩm chỉ có cồn béo mà không có cồn biến tính thì được cho là mỹ phẩm không chứa cồn.
Điều chế sản xuất
Ethanol, còn được biết đến như là Alcohol Etylic, rượu ngũ cốc hay cồn, là một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của Alcohol, dễ cháy, không màu, là một trong các Alcohol thông thường có trong thành phần của đồ uống chứa cồn.
Ethanol là một Alcohol mạch hở với công thức hóa học là C2H6O hay C2H5OH. Một công thức thay thế khác là CH3-CH2-OH thể hiện cacbon ở nhóm metyl (CH3–) liên kết với carbon ở nhóm metylen (–CH2–), nhóm này lại liên kết với oxy của nhóm hydroxyl (–OH). Nó là đồng phân nhóm chức của Dimetyl ete. Ethanol thường được viết tắt là EtOH, sử dụng cách ký hiệu hóa học thường dùng đại diện cho nhóm etyl (C2H5) là Et.
Ethanol được sản xuất bằng công nghiệp hóa dầu, thông qua công nghệ hydrat hóa etylen và theo phương pháp sinh học, bằng cách lên men đường hay ngũ cốc với men rượu.
Cơ chế hoạt động
Alcohol ảnh hưởng đến tế bào thần kinh của não theo nhiều cách. Chất này làm thay đổi màng của các tế bào cũng như các kênh ion, enzyme và thụ thể của chúng. Alcohol cũng liên kết trực tiếp với các thụ thể cho Acetylcholine, Serotonin, GABA và các thụ thể NMDA cho glutamate. Tác dụng an thần của Alcohol được trung gian thông qua liên kết với thụ thể GABA và thụ thể glycine (tiểu đơn vị alpha 1 và alpha 2). Chất này cũng ức chế chức năng thụ thể NMDA. Với vai trò là chất chống nhiễm trùng, ethanol hoạt động như một chất thẩm thấu hoặc khử nước làm phá vỡ sự cân bằng thẩm thấu trên màng tế bào.
C12-15 Alkyl Benzoate là gì?
Alkyl Benzoate hay còn gọi là C12-15 Alkyl Benzoate là một dạng Este thuộc Acid benzoic và loại rượu mạch thẳng, có trọng lượng phân tử nhỏ. Acid benzoic có thể được tìm thấy ở các loại cây trái như mận, nam việt quất, nho, đinh hương chín, quế và táo…
Ký hiệu C12-15 thể hiện rượu có độ dài của chuỗi cacbon từ 12 – 15. C12-15 Alkyl Benzoate tồn tại ở dạng lỏng, trong suốt, tan được trong dầu và độ nhớt không cao. Độ nhớt thường tăng khi khối lượng phân tử tăng lên.
Phổ hấp thụ tia cực tím (UV) của C12-15 Alkyl benzoate là cực đại ở ∼200 và 235 nm.
C12-15 Alkyl benzoate là một hoạt chất thường được dùng như chất làm mềm, cải thiện độ ổn định, tăng cường kết cấu và mùi hương của sản phẩm. Chất này có mặt ở phần lớn các dòng mỹ phẩm thiên về chăm sóc da.
Điều chế sản xuất
Các Ankyl benzoate có thể được sản xuất công nghiệp thông qua quá trình Este hóa Acid benzoic.
Cơ chế hoạt động
C12-15 Alkyl Benzoate thuộc nhóm hợp chất hữu cơ trong đó nhóm hydroxyl gắn trực tiếp vào mạch Cacbon bão hòa, chưa bão hòa hoặc phân nhánh có độ dài hơn 7C.
Calcium Pantothenate là gì?
Calcium Pantothenate (còn được gọi với tên D-Calcium Pantothenate, Vitamin B5, API Pantothenate) là dạng muối canxi của vitamin B5, có tính ổn định cao.
Như chúng ta đều biết, vitamin B5 rất quan trọng đối với sức khỏe con người, tạo ra các tế bào máu, giúp chuyển đổi thức ăn thành năng lượng. Bên cạnh đó, vitamin B5 còn vô cùng hiệu quả trong việc mang lại sức khỏe tuyệt vời cho làn da. Các nhà sản xuất rất ưu ái khi đưa vitamin B5 vào trong các loại mỹ phẩm, dược liệu để mang lại hiệu quả tốt nhất.
Calcium Pantothenate tan được trong nước. Chúng ta có thể tìm thấy Calcium Pantothenate trong nguồn thực phẩm từ thực vật và động vật. Calcium Pantothenate tham gia điều chỉnh nhiều quá trình sinh lý, xây dựng sức khỏe tổng thể cho cơ thể.
Trong mỹ phẩm chăm sóc da hiện nay, chúng ta sẽ bắt gặp hai thành phần là Calcium Pantothenate và Panthenol (Pantothenol). Chúng đều là vitamin B5 nhưng lại khác nhau về công dụng.
Nếu Panthenol thích hợp cho người da mặt khô ráp, thô cứng, sần sùi kém láng mịn thì Calcium Pantothenate là chọn lựa hiệu quả đối với người có làn da bị mụn viêm nhiều; da tổn thương cho kem trộn/rượu rễ cây/thuốc bắc kém chất lượng; da nhạy cảm (yếu/mỏng/đỏ/kích ứng).
Điều chế sản xuất Calcium Pantothenate
Calcium Pantothenate là một chất tổng hợp được làm từ acid pantothenic.
Cơ chế hoạt động của Calcium Pantothenate
Hệ thống cơ thể người sẽ sử dụng Calcium Pantothenate (axit pantothenic, chất liệu thô) để tạo ra năng lượng và phá vỡ carbohydrate và chất béo. Con người và động vật cần Calcium Pantothenate (API Pantothenic, nguyên liệu thô) để thực hiện một số chức năng hệ thần kinh bình thường.
BHA là gì?
BHA là một cụm từ viết tắt của Beta Hydroxy Acid, thành phần tẩy da chết hóa học rất quen thuộc trong các sản phẩm như toner, serum, sữa rửa mặt, tẩy trang…
Beta Hydroxy Acid là một acid vô cơ gốc dầu có nguồn gốc từ thực vật và một trong những dạng hợp chất được sử dụng nhiều nhất, phổ biến nhất của BHA là Salicylic acid.
Nói vậy để bạn biết rằng Beta Hydroxy Acid có rất nhiều loại chẳng hạn như: Acid B-hydroxybutyric, Carnitine hoặc Acid B-hydroxy methyl-methyl butyric và Salicylic Acid. Hiện nay, mỹ phẩm có chứa BHA sử dụng acid salicylic là phổ biến nhất, còn acid citric ít được sử dụng hơn trong các công thức BHA. Acid citric thường phân loại là AHA.
Trong mỹ phẩm, hợp chất BHA được sử dụng nhiều trong sữa rửa mặt, tẩy da chết hay kem dưỡng chống lão hóa. Những sản phẩm có chứa BHA với nồng độ từ 0,5-2% được xem là nhẹ nhàng vừa đủ với da để bạn có thể sử dụng tại nhà. BHA đặc biệt phù hợp với những ai sở hữu làn da dầu, dễ nổi mụn và có lỗ chân lông lớn.
Điều chế sản xuất BHA
Trong dạng Salicylic Acid mà chúng ta thường thấy, nó được điều chế từ vỏ của cây liễu trắng (white willow bark) hay dầu của cây lộc đề xanh. Chính vì chiết xuất từ tự nhiên nên hoàn toàn có lợi với da đi theo công dụng của nó.
Đặc điểm nổi bật nhất của BHA chính là có thể tan được trong dầu. Vậy nên, nó có thể thấm sâu dưới lỗ chân lông, hoạt động hòa tan bã nhờn, giải quyết tình trạng bít tắc lỗ chân lông. Nhờ khả năng đặc biệt này, BHA rất thích hợp với những làn da dầu, da lỗ chân lông to, da mụn, bề mặt da thô ráp, sần sùi, không mịn màng.
Thông thường, nồng độ điều chế BHA thường thấy ở mức từ 0,5% - 2% và nồng độ pH của da càng thấp thì khả năng hoạt động và hiệu quả của BHA càng cao.
Cơ chế hoạt động của BHA
BHA hoạt động chủ yếu như là một hoạt chất giúp tẩy da chết. BHA sẽ làm cho các da chết thuộc lớp ngoài cùng của da tróc ra, thúc đẩy quá trình sản sinh tế bào mới.
Ngoài ra, BHA còn giúp tẩy sâu bên trong lỗ chân lông, khắc phục những vấn đề bí tắc lỗ chân lông vì vậy BHA còn có khả năng kiểm soát và làm giảm mụn rất hiệu quả. Bên cạnh đó các nghiên cứu trên Thế giới còn chỉ ra rằng, BHA giúp cải thiện nếp nhăn, độ nhám của da và hỗ trợ làm giảm các rối loạn sắc tố da. Dưới đây là một số công dụng của tiêu biểu của BHA.
BHA thẩm thấu qua lỗ chân lông chứa đầy các bã nhờn từ đó loại bỏ các bã dầu tắc nghẽn gây nên mụn, đồng thời kiểm soát lượng dầu thừa, kháng viêm, giảm sưng nên có thể cải thiện mụn một cách hiệu quả.
Sản phẩm liên quan