Polysorbate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Polysorbate là gì?
Polysorbate là một họ các chất hoạt động bề mặt không ion, lưỡng tính, có nguồn gốc từ Sorbitan ethoxyl hóa hoặc Isosorbide, được este hóa với các Acid béo. Polysorbates là chất nhũ hóa có đặc tính hoạt động bề mặt nhẹ và được sử dụng chủ yếu để hòa tan tinh dầu thành mỹ phẩm dạng nước.

Polysorbate, đặc biệt là Polysorbate 20 và Polysorbate 80, là những chất hoạt động bề mặt được sử dụng rộng rãi nhất trong các công thức dược phẩm sinh học để ngăn chặn các protein khỏi biến tính, kết tụ, hấp phụ bề mặt và công thức tạo bông trong quá trình rã đông.
Polysorbate 80 hay còn gọi là Tween 80, có dạng lỏng và màu hổ phách, hoạt động như một chất nhũ hóa để nước và dầu có thể hoàn toàn tan thành một hỗn hợp đồng nhất. Tỷ lệ sử dụng Polysorbate 80 thông thường trong một sản phẩm mỹ phẩm là 25% so với dầu và bơ trong công thức.
Polysorbate 20 chỉ có thể nhũ hóa các loại hương hiệu và tinh dầu trong nước. Trong khi đó Polysorbate 80 trong công thức mỹ phẩm có thể nhũ hóa những loại dầu phức tạp hơn như bơ, mỡ… trong môi trường nước.
Điều chế sản xuất
Polysorbate 80 được sản xuất từ Ethoxylation của Sorbitan (là dạng khử nước của Sorbitol), một loại rượu đường có trong một số loại trái cây. Ethoxylation là kết quả của phản ứng hóa học được tạo ra khi Ethylene oxide được thêm vào chất nền (Sorbitan). Khi đó, Sorbitan sẽ phản ứng với 80 đơn vị Ethylene oxide. Cuối cùng là bổ sung một nhóm Acid oleic được ester hóa như đuôi kỵ nước vào phản ứng trên để có được Polysorbate 80. Chất này ở dạng thể lỏng hơi sền sệt, có màu vàng và có thể tan trong nước.
Cơ chế hoạt động
Polysorbate 80 ức chế sự phá hủy bề mặt của phân tử protein chịu áp lực cơ học trong quá trình vận chuyển và sắp xếp. Thành phần chính của công thức protein này cũng ảnh hưởng đến tính ổn định của công thức. Việc tiếp xúc với ánh sáng của dung dịch nước Polysorbate 80 tạo ra peroxit, do đó có thể dẫn đến quá trình oxy hóa các gốc Acid amin nhạy cảm trong phân tử protein.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Bisabolol là gì?
Bisabolol (hay alpha-bisabolol) là loại cồn sesquiterpene đơn vòng không bão hòa tự nhiên. Bisabolol tồn tại dưới dạng dầu lỏng sánh, không màu, là thành phần chính của tinh dầu hoa cúc Đức (Matricaria recutita) và Myoporum crassifolium. Ngoài Bisabolol chiết xuất tự nhiên từ thực vật, các nhà khoa học còn sản xuất tổng hợp thành phần này nhưng so với dạng tự nhiên thì Bisabolol tổng hợp chỉ hoạt động ở mức độ khoảng 50%.

Từ rất lâu, Bisabolol đã trở thành nguồn nguyên liệu mỹ phẩm quý giá vì khả năng đặc biệt của nó. Bisabolol được các nhà sản xuất mỹ phẩm chăm sóc da đưa vào công thức rất nhiều loại mỹ phẩm khác nhau. Các sản phẩm chứa thành phần Bisabolol thường hướng đến công dụng trị mụn đỏ hoặc trong các loại kem trị mụn. Các nhà sản xuất còn kết hợp hoạt chất Bisabolol từ tinh dầu hoa cúc cùng một số nguyên liệu khác để giúp chống viêm cho da, giúp ngăn ngừa nguy cơ gây dị ứng, đặc biệt là với các loại da nhạy cảm nhất.
Điều chế sản xuất
Bisabolol hiện diện tự nhiên trong hoa cúc Đức (Matricaria chamomilla hoặc Matricaria recutita) cũng như vỏ của một cây New Caledonian (Myoporum crassifolium) hoặc cây Candeia (Vanillosmopsis erythropappa) của Brazil. Chiết xuất từ các nguồn thực vật này chính là hợp chất hữu ích cho các vấn đề về da.
Về sau, các nhà sản xuất bắt đầu chế tạo trong phòng thí nghiệm một thành phần giống với dạng chiết xuất tự nhiên. Mục đích của việc này là nhằm ngăn chặn tối đa nạn phá rừng nhiệt đới ở Brazil để thu Bisabolol dạng tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Bản thân hoạt chất Bisabolol được hấp thu tốt, đồng thời còn tạo điều kiện cho các thành phần khác trong sản phẩm cũng được hấp thụ hiệu quả nhất.

Dùng Bisabolol cho những làn da bị tổn thương do điều trị bằng laser, thành phần này sẽ thúc đẩy tăng hydrat hóa làn da, các lipid bề mặt, độ đàn hồi da cũng như giúp giảm tình trạng mất nước cho da, từ đó tăng tính toàn vẹn của lớp rào chắn bảo vệ da.
Các nhà khoa học đánh giá, Bisabolol có tác dụng chống viêm so sánh với các hợp chất corticosteroid (nhưng nổi bật hơn corticosteroid là không gây tác dụng phụ). Vì thế, Bisabolol thường là phương án được ưu tiên hơn so với việc sử dụng các corticosteroid như hydrocortisone hoặc dexamethasone.
Hydrogenated Polydecene là gì?
Hydrogenated Polyisobutene là một chất lỏng không màu, thành phần này được sử dụng trong công nghệ mỹ phẩm. Cấu trúc phân tử của thành phần được hình thành không quá phức tạp vì vậy Hydrogenated Polyisobutene có độ ổn định cao, dễ dàng nhũ hóa, khi sử dụng.
Hydrogenated Polyisobutene là một chất làm mềm có thể tạo thành khi Polydecene được hydro hóa. Trên bề mặt da thành phần này tạo thành một lớp màng nhưng vẫn thông thoáng không bị bí tắc. Đặc biệt thành phần có thể tạo độ bóng và không gây nhờn cho da. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh cho khả năng làm mềm của Hydrogenated Polydecene. Họ đã thực hiện bằng cách thử nghiệm trên những người có làn da khô. Kết quả của nghiên cứu rất khả quan. Những người có da khô được sử dụng Hydrogenated Polydecene đều đặn 2 lần/ngày, làn da có biến chuyển cải thiện rất tốt. Ở một nghiên cứu khác, cuộc thử nghiệm bôi Hydrogenated Polydecene lên vùng vết chân chim của một số người, nếp nhăn đã giảm đáng kể.

Sử dụng nó trên da thì Hydrogenated Polyisobutene và các phân tử sẽ liên kết tạo một lớp màng mỏng bảo vệ, ngăn cản sự thoát nước giữ độ ẩm cho da. Chất này có thể thay thế cho một loại dầu khoáng vì dầu khoáng không có lợi cho sức khỏe con người và làn da. Hydrogenated Polyisobutene nó là một chất làm mềm dưỡng ẩm cho da khiến da, không bị nhờn. Hoạt chất còn có thể thay thế cho các silicon dễ bay hơi.
Hydrogenated Polydecene là một chất làm mềm lý tưởng cho các sản phẩm chăm sóc em bé vì nó tinh khiết và không gây dị ứng.
Điều chế sản xuất
Hydrogenated Polydecene là hỗn hợp của những hydrocacbon, hoạt chất bão hòa từ C30H62-C70H142 đó là quá trình được tạo ra oligome hóa trực tiếp. Đem hỗn hợp oligomer chưng cất đến từng phần nhỏ của độ nhớt được theo công thức phù hợp. Tiếp theo là hydro hóa để đạt đến độ bão hòa, tiếp tục chưng cất sao cho độ nhớt đạt yêu cầu. Độ nhớt và hàm lượng của oligomer khác nhau đối với các loại Polydecene hydro hóa khác nhau theo điều kiện và trọng lượng riêng. Polydecene đã hydro hóa để chứa chất ổn định phù hợp với yêu cầu.
Cơ chế hoạt động
Thông tin về thành phần này trong mỹ phẩm hiện còn khá khiêm tốn. Về cơ chế hoạt động của Hydrogenated Polydecene đối với làn da cũng chưa có báo cáo cụ thể.
Trimethylsiloxysilicate là gì?
Trimethylsiloxysilicate là một bột rắn nhựa silicone, chủ yếu được sử dụng cho các thuộc tính tạo màng của nó. Trimethylsiloxysilicate là một loại silicone cứng có tác dụng tạo một lớp màng trên da, nó giúp các sản phẩm trang điểm lâu trôi hơn và tăng khả năng chống nước cho kem chống nắng. Khi khô lại, trimethylsiloxysilicate không gây cảm giác nhờn rít trên da.
Silicone là tên gọi chung cho nhiều nhóm polymer silicone hữu cơ gồm các cấu trúc: Một bộ khung siloxan vô cơ (Si – O) với các nhóm hữu cơ (thường là methyl). Hai thành phần này được gắn đối xứng qua bộ khung này. Từ đó tạo nên một cấu trúc đặc biệt, tạo cho silicones các đặc tính độc đáo, nhất là các đặc tính bề mặt của chúng.
Trimethylsiloxysilicate là một loại nhựa silicone- công thức hóa học
Điều chế sản xuất
Trimethylsiloxysilicate là một dạng Polyme Siloxan – trong đó cấu trúc xương sống bao gồm các nguyên tử Silicon và Oxy xen kẽ.
Trimethylsiloxysilicate (hay còn gọi là nhựa MQ silicone) được cung cấp dưới dạng dimethicone không bay hơi. Nhờ có cấu trúc phân tử 3D rất đặc biệt mà nhựa MQ có thể tạo ra một lớp màng ổn định không bị dịch chuyển trên da với khả năng chịu nước và bền với dầu của các loại mỹ phẩm sử dụng chất tạo màng này.
Cơ chế hoạt động
Trimethylsiloxysilicate là chất rắn không tan trong nước. Đặc điểm chính của nó là tạo màng, khả năng chống thấm nước, chống nhiễm bẩn vật liệu, không thấm nước, giữ ẩm lâu dài và mềm mịn, nhưng không gây phản ứng dị ứng.
Marigold là gì?
Cúc vạn thọ là loại cây thảo mọc đứng, cao 0,6-1m, phân nhánh thành bụi có cành nằm trải ra. Lá cúc vạn thọ xẻ sâu hình lông chim, các thuỳ hẹp, dài, nhọn, khía răng cưa. Đầu hoa toả tròn, rộng 3 - 4cm hay hơn, mọc đơn độc hay tụ họp thành ngù; lá bắc của bao chung hàn liền với nhau; hoa màu vàng hay vàng cam, màu lông gồm 6 - 7 vẩy rời nhau hoặc hàn liền nhau. Hoa ở phía ngoài hình lưỡi nhỏ xoè ra, hoa ở phía trong hình ống và nhỏ.
Quả bế có 1 - 2 vẩy ngắn., cây ra hoa vào mùa đông cho tới mùa hạ. Calendula officinalis (Cúc vạn thọ) thuộc họ thực vật có tên Asteraceae hay Compositae. Những cánh hoa nhỏ được thu hoạch và làm khô vì nhiều tính chất dùng để làm thuốc. Mặc dù có rất nhiều loài hoa cúc vàng (marigold flowers) được trồng trên khắp thế giới, nhưng Calendula (cúc vạn thọ) được dùng để làm thuốc nhiều nhất. Nó có nguồn gốc ở Ai Cập và một phần của Địa Trung Hải nhưng bây giờ đã phát triển ở mọi châu lục, thường nở trong những tháng nóng của năm (từ tháng 5 đến tháng 10 ở Bắc bán cầu).

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tinh chất hoa cúc vàng (marigold flowers extract) chứa nhiều thành phần hoạt tính, bao gồm các chất chống oxy hoá và dầu dễ bay hơi. Cúc vạn thọ chứa chất chống oxy hóa dưới dạng flavonoid và carotenoids. Ở cánh hoa có nhiều chất chống oxy hóa và các axit béo như axit calendric và axit linoleic. Ở lá của cúc vạn thọ chứa lutein và beta-carotene, có chức năng chống oxy hóa mạnh mẽ.
Điều chế sản xuất
Một số nghiên cứu đã phát triển nhũ tương dầu/nước, sử dụng dầu Cúc vạn thọ (Calendula officinalis L) và rượu béo etoxyl hóa làm chất hoạt động bề mặt. Giá trị HLB cần thiết cho dầu cúc vạn thọ được xác định là 6,0. Các chất hoạt động bề mặt được liên kết trong các cặp ưa béo/ưa nước. Các chất hoạt động bề mặt ưa béo là Ceteth ‐ 2 và Steareth ‐ 2 và các chất hoạt động bề mặt ưa nước là Steareth ‐ 20, Ceteareth ‐ 20, Ceteareth ‐ 5 và Ceteth ‐ 10. Để xác định các pha tinh thể lỏng, các nhũ tương được phân tích bằng kính hiển vi ánh sáng phân cực. Độ ổn định vật lý được đánh giá bằng phương pháp lưu biến và phân tích tiềm năng zeta. Tất cả các nhũ tương đều có cấu trúc tinh thể lỏng dạng phiến. Kết quả cho thấy loại chất hoạt động bề mặt này có thể tạo ra tinh thể lỏng trong hệ thống, với sự khác biệt nhỏ về bề ngoài, ảnh hưởng đến độ ổn định vật lý, theo các phương pháp đã áp dụng.
Việc phân lập được thực hiện bằng cách chiết xuất dung môi tuần tự của T. patula những bông hoa. Một mẫu gồm 600g nguyên liệu thực vật đã được nghiền thành bột khô được chiết bằng 1,2-dichloroethane trong thiết bị Soxhlet trong 48 giờ cho đến khi mất màu. Phần còn lại sau quá trình chiết tách dichloroethane được tái chiết xuất bằng etanol (tỷ lệ dung môi/chất thực vật 1: 5) để phân lập các hợp chất có độ phân cực cao hơn.
Các dung môi được làm bay hơi trong chân không ở 40°C để tạo ra chất chiết thô dicloroetan và etanol. Tiếp tục tách các hợp chất riêng lẻ khỏi dịch chiết dicloetan được thực hiện bằng sắc ký cột trên cột silica gel với hệ dung môi cloroform-hexan. Quá trình rửa giải các phân đoạn từ cột được bắt đầu bằng hexan với sự gia tăng thêm hàm lượng cloroform trong hệ thống. Sự rửa giải với 3% cloroform trong hexan cho hợp chất 1. Hợp chất 2 có trong phần được rửa giải từ cột với 5% cloroform trong hexan.
Dịch chiết etanol được tách trên cột silica gel bằng cách rửa giải với dicloroetan/metanol bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) để xác định đặc điểm sơ bộ của các phân đoạn. Quá trình rửa giải được bắt đầu với dichloroethane với sự gia tăng từng bước sau đó của hàm lượng metanol trong hệ thống.
Rửa giải với metanol 2, 3, 5, 7 và 10% trong dicloroetan tạo ra các phần tương ứng là 1, 2, 3, 4 và 5. Sắc ký lại của phân đoạn 2 trên cột Sephadex LH-20 với metanol 2% trong cloroform với sự tách TLC tiếp tục tạo ra hợp chất 2 cũng được tìm thấy trong dịch chiết dicloetan. Hợp chất 3 thu được bằng cách sắc ký lại phân đoạn 5 trên cột silica gel được rửa giải bằng metanol 8% trong cloroform và tiếp tục được tinh chế trên cột polyamit bằng cách rửa giải bằng etanol trong nước.
Quá trình phân tách TLC được thực hiện bằng các tấm silica gel Merck (Đức). Tách các hợp chất ưa béo được thực hiện trong hệ dung môi của dichloroethane-methanol (9: 1) và chloroform-methanol (9: 1). Các hợp chất phân cực hơn từ chiết xuất etanol được tách ra trong hệ dung môi của cloroform/metanol/nước (26: 14: 3).
Các sắc ký đồ được kiểm tra dưới ánh sáng UV ở bước sóng 254 và 360 nm, trước và sau khi sử dụng thuốc thử nhuộm để phát hiện flavonoid. Các flavonoid được phát hiện dưới dạng các đốm vàng lộ ra sau khi nung nóng các tấm được phun bằng dung dịch nhôm clorua etanol 1%. Các hợp chất khác được phát hiện bằng cách phun các dung dịch axit sunfuric 20%. Sau khi nung nóng các tấm phun đến 100°C, các hợp chất được tiết lộ dưới dạng các đốm có sắc thái từ xanh lam đến xanh lục, tùy thuộc vào các hợp chất cụ thể.
Cơ chế hoạt động
Cúc vạn thọ Pháp (Tagetes patula L.) được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian, đặc biệt để điều trị các rối loạn liên quan đến viêm. Tuy nhiên, cơ chế tế bào của hoạt động này cần được nghiên cứu thêm. Trong một số nghiên cứu tiềm năng của các hợp chất T. patula để làm giảm bớt căng thẳng oxy hóa trong các tế bào T lymphoblastoid Jurkat ở người bị thách thức với hydrogen peroxide. Chiết xuất thô của hoa cúc vạn thọ và các phân đoạn tinh khiết có chứa flavonoid patuletin, quercetagetin và quercetin và các dẫn xuất của chúng, cũng như carotenoid lutein, được đưa tiếp xúc với các tế bào Jurkat được thử thách với 25 hoặc 50 μ M H 2 O 2.
Hydrogen peroxide gây ra stress oxy hóa trong tế bào, biểu hiện là tạo ra các gốc superoxide và peroxyl, giảm khả năng tồn tại, chu kỳ tế bào bị bắt và tăng cường quá trình chết rụng. Sự căng thẳng đã được giảm bớt nhờ các thành phần cúc vạn thọ thể hiện khả năng loại bỏ gốc rễ cao và tăng cường hoạt động của các enzym chống oxy hóa liên quan đến việc trung hòa các loại oxy phản ứng.
Phần flavonoid giàu quercetin và quercetagetin cho thấy hoạt tính bảo vệ tế bào cao nhất, trong khi patuletin ở liều cao có tác dụng gây độc tế bào liên quan đến khả năng chống ung thư của nó. T. patulacác hợp chất tăng cường sản xuất interleukin-10 (IL-10) chống viêm và chống oxy hóa trong tế bào Jurkat. Cả khả năng loại bỏ gốc rễ trực tiếp và kích thích các cơ chế bảo vệ tế bào có thể làm nền tảng cho các đặc tính chống viêm của hoa cúc vạn thọ.
Chiết xuất ethanol từ hoa Calendula officinalis L. thể hiện tác dụng chống viêm thông qua việc ức chế các cytokine gây viêm (IL-1β, IL-6, TNF-α và IFN-γ), và nó đã được đề xuất để ức chế COX-2 thông qua ức chế gen enzym và tổng hợp prostaglandin sau đó.
Betaine là gì?
Betaine là một amino acid - dẫn xuất của choline được tạo ra khi choline kết hợp với axit amin glycine, với cấu trúc hóa học có chứa 3 nhóm methyl bổ sung. Do vậy, betaine còn được gọi là trimethylglycine.
Betaine có một số chức năng sinh học quan trọng: Với chức năng là một phân tử nhường nhóm methyl, betaine tham gia vào quá trình methyl hóa (quá trình sinh hóa thiết yếu) hỗ trợ chức năng của gan, giải độc và hoạt động của tế bào trong cơ thể.

Tuy nhiên, vai trò quan trọng nhất của betaine là hỗ trợ cơ thể xử lý chất béo. Betaine cũng là một chất chống thẩm thấu thiết yếu chủ yếu ở thận, gan và não. Một lượng lớn betaine có thể tích lũy trong các tế bào mà không làm gián đoạn chức năng của tế bào, giúp bảo vệ các tế bào, protein và enzyme dưới áp lực thẩm thấu.
Trong sản xuất mỹ phẩm, betaine tương thích tốt với da, giúp làm giảm kích ứng gây ra do chất diện hoạt và tạo cảm giác mềm mại khi sử dụng. Theo một nghiên cứu được tiến hành trên 22 tình nguyện viên tại Thái Lan, 100% người tham gia nhận thấy màu da sáng hơn sau khi sử dụng dung dịch betaine 4%.
Điều chế sản xuất Betaine
Vào thế kỷ 19, người ta đã phát hiện ra betaine là một chất tự nhiên có trong củ cải đường (Beta Vulgaris). Trong một số thực phẩm như cám lúa mì, mầm lúa mì, rau bina, vi sinh vật và động vật không xương sống dưới nước, betaine cũng được tìm thấy ở nồng độ cao hơn.

Chúng ta có thể bổ sung betaine thông qua chế độ ăn uống. Ngoài ra, trong cơ thể, betaine được tổng hợp bởi sự kết hợp của choline và axit amin glycine.
Cơ chế hoạt động của Betaine
Betaine hình thành liên kết hydro với nước và những phân tử khác một cách dễ dàng nhờ vào đặc điểm về cấu trúc. Chất này có thể tan trong nước tạo dung dịch 55% bền vững về mặt hóa học.
Nhờ có betaine mà homocysteine trong máu được chuyển đổi thành methione. Điều này rất quan trọng, hàm lượng homocysteine ở mức cao sẽ ảnh hưởng xấu đến mạch máu, từ đó dễ dẫn đến sự phát triển các mảng bám và tình trạng gọi là xơ vữa động mạch (tắc nghẽn động mạch).
Ngoài ra, hàm lượng homocysteine cao cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tim, đột quỵ cũng như các bệnh tim mạch khác. Betaine có khả năng hạ thấp homocysteine, tăng cường cơ và sức mạnh của sợi cơ, tăng cường độ chịu đựng và giúp giảm béo.
Hexylene Glycol là gì?
Hexylene glycol, còn được gọi là 2-Methyl-2,4-pentanediol, là một hợp chất hữu cơ thuộc nhóm Glycol. Glycol là một loại rượu mà trong phân tử có hai nhóm Hydroxyl hay còn được gọi là Diol.
Hexylene glycol có trọng lượng phân tử nhỏ, là một chất lỏng hút ẩm trong suốt, có mùi thơm nhẹ, tốc độ bay hơi thấp và có thể trộn lẫn với nước.
Chất này là một thành phần được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và mỹ phẩm với chức năng như một chất hoạt động bề mặt, chất nhũ hóa và chất giảm độ nhớt nhằm cải thiện kết cấu của công thức sản phẩm. Với vai trò là một chất hoạt động bề mặt, Hexylene glycol giúp làm sạch và dưỡng ẩm cho da cũng như tạo hàng rào bảo vệ da, đồng thời làm mỏng công thức để cải thiện khả năng hấp thụ và cho phép các thành phần khác hoạt động tốt hơn. Đây cũng là một chất làm giảm độ nhớt giúp làm loãng các chế phẩm nặng và tạo ra một sản phẩm mỏng hơn, dễ dàn trải hơn.

Điều chế sản xuất
Hexylene glycol cũng có thể được sản xuất tổng hợp bằng cách ngưng tụ 2 phân tử Acetone để tạo ra rượu Diacetone và được hydro hóa thêm để tạo ra Hexylene glycol và sau cùng được tinh chế bằng chưng cất.
Cơ chế hoạt động
Khi Hexylene glycol liên kết với những vị trí khác nhau này, nước sẽ được loại bỏ và các tinh thể protein được ủ. Sự kết hợp của Hexylene glycol vào dung dịch cải thiện độ phân giải của nhiễu xạ tia X, làm cho cấu trúc protein dễ dàng được xác định. Ngoài ra, Hexylene glycol không phải là chất biến tính mạnh và do đó không làm thay đổi đáng kể cấu trúc của protein trong quá trình tinh thể học.
Biosaccha-Ride Gum-1 là gì?
Biosaccharide gum-1 là một loại anion polysaccharide được được từ quá trình lên men vi sinh, cấu trúc mạch dài gồm L-fucose, D-galactose, axit galacturonic.
Biosaccharide gum-1 giàu chất fucose nên có khả năng tham gia điều chỉnh tính nhạy cảm của da. Biosaccharide gum-1 có ái lực đặc biệt với keratinocytes nên góp phần điều chỉnh các thông điệp tế bào thông qua các thụ thể màng của keratinocytes.

Ngoài ra, Biosaccharide gum-1 còn có khả năng điều chỉnh cơ chế ngoại di truyền nhờ sự kích thích của sirtuins-1 - loại enzyme chống lão hóa da, dưỡng ẩm, giúp làm dịu da.
Điều chế sản xuất
Biosaccharide Gum-1 là thành phần được tạo ra từ sorbitol (một phân tử đường) thông qua quá trình lên men.
Cơ chế hoạt động
Biosaccharide Gum-1 hoạt động bằng cách liên kết nước với lớp biểu bì, từ đó tạo ra một lớp màng liên kết độ ẩm trên da. Cơ chế này giúp mang lại cảm giác mềm mại, mịn màng cho làn da.
Bên cạnh đó, Biosaccharide Gum-1 còn được cho là có chức năng như một chất chống kích ứng.
Anthocyanin là gì?
Anthocyanins là một trong số hơn 6.000 loại chất dinh dưỡng thực vật polyphenol flavonoid khác nhau, có công dụng chống oxy hóa mạnh mẽ.
Trước khi anthocyanin được y học hiện đại phân lập, đã có nhiều bài thuốc dân gian dùng các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hóa anthocyanin (chủ yếu thực phẩm màu đỏ và tím) để giúp người dùng cải thiện sức khỏe, đẩy lùi các loại bệnh tật, cụ thể như:
-
Rối loạn chức năng gan;
-
Rối loạn thị lực;
-
Nhiễm khuẩn;
-
Mệt mỏi, lo âu.
Những loại thực phẩm chứa anthocyanin bao gồm:
-
Rau củ: Cà tím, bắp cải tím, khoai lang tím, khoai tây tím…
-
Trái cây: Nho, mận, dâu tây, mâm xôi, việt quất, sim, sung…
-
Thảo mộc: Cây oải hương, rau quế tím…

Theo giới y học cổ truyền, thực phẩm có màu xanh dương và tím giúp cơ thể giữ ấm cho mùa đông, còn thực phẩm màu đỏ giúp làm mát cho mùa hè. Thực phẩm màu tối có thể cải thiện khả năng dự trữ năng lượng, cân bằng chuyển hóa chất lỏng và thải độc tố nên rất có ích cho các cơ quan như dạ dày, lá lách và thận.
Những thực phẩm có màu đỏ chứa rất nhiều anthocyanin, giúp nuôi dưỡng máu và cải thiện quá trình vận chuyển diễn ra trong cơ thể nên rất cho người:
-
Thiếu máu;
-
Thường đánh trống ngực;
-
Chân tay lạnh;
-
Da mặt nhợt nhạt;
-
Thiếu sức lực…
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, rửa sạch nguồn nguyên liệu, để ráo nước, nghiền nhỏ và bảo quản trong điều kiện 4 - 6ºC, tránh ánh sáng trực tiếp để giữ mẫu cho cả quá trình. Các hóa chất sử dụng như: Ethanol, metanol, đệm acetat và các hóa chất thông thường.
Bằng phương pháp pH vi sai xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình chiết chất màu anthocyanin là dung môi ethanol/nước 50/50 bổ sung 1% HCl; tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 15/1 (v/w); thời gian chiết ba ngày.

Cơ chế hoạt động
Anthocyanins được tìm thấy tự nhiên trong một số loại thực phẩm. Trong cơ thể, hợp chất hữu cơ này hoạt động như chất chống oxy hóa có khả năng chống lại các gốc tự do. Ngoài ra, anthocyanin còn có khả năng chống viêm, chống vi rút và chống ung thư.
Angiotensin II là gì?
Angiotensin là một hormone nội tiết peptide và là một phần quan trọng của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, một hệ thống nội tiết liên quan đến nhau, quan trọng trong việc kiểm soát thể tích và huyết áp. Angiotensinogen, một alpha-globulin và peptide prohormone được tổng hợp chủ yếu bởi gan và lưu thông trong huyết tương.
Angiotensin II (AT-II) gần đây đã nhận được sự chấp thuận của FDA để sử dụng cho bệnh nhân bị sốc. Hoạt động này xem xét các chỉ định, chống chỉ định, hoạt động, các tác dụng ngoại ý và các yếu tố chính khác của liệu pháp AT-II trong bối cảnh lâm sàng liên quan đến các điểm cần thiết mà các thành viên của một nhóm liên chuyên nghiệp quản lý chăm sóc bệnh nhân bị sốc.
Điều chế sản xuất Angiotensin II
Khi huyết áp giảm, hoặc khi tín hiệu giao cảm đến thận, renin, một peptit chủ yếu được sản xuất bởi các tế bào cầu thận, được giải phóng và phân cắt bằng enzym tạo thành hai axit amin tạo thành angiotensin I (ATI), một decapeptit. ATI tiếp tục được phân cắt thành một octapeptide, angiotensin II (ATII) bởi tác dụng của men chuyển (ACE), chủ yếu ở nội mô phổi, mặc dù enzyme này có trong nội mô của các cơ quan khác bao gồm cả tim.
Cơ chế hoạt động
ATII là một thuốc vận mạch mạnh, hoạt động trên các thụ thể nội mô mạch máu. Hai loại thụ thể ATII có ở tim và cơ trơn mạch máu, chịu trách nhiệm dẫn truyền tín hiệu làm trung gian hoạt động co mạch của ATII là thụ thể AT1 và AT2. Tín hiệu của chúng dẫn đến quá trình phosphoryl hóa myosin phụ thuộc canxi, dẫn đến co cơ trơn mạch máu. Sự co cơ trơn của động mạch này là nguyên nhân làm tăng huyết áp.
Ngoài ra, ATII tương tác với các thụ thể AT tại các vị trí khác nhau trong nephron để kích thích tái hấp thu natri. ATII cũng hoạt động trên zona cầu thận của vỏ thượng thận để kích thích giải phóng aldosterone, một hormone steroid hoạt động trên thận để thúc đẩy natri và giữ nước.
Cơ chế hoạt động cuả Angiotensin II
Glucosyl rutin là gì?
Danh pháp IUPAC: 4-G-alpha-D-glucopyranosylrutin.
PubChem CID: 5489459.
Tên gọi khác: Glu-rutin; alphaG-rutin; alpha-glucosylrutin.
Glucosyl rutin có công thức phân tử hóa học là C33H40O21 và trọng lượng phân tử là 772.7 g/mol.

Glucosyl rutin bắt nguồn từ chất Rutin, Rutin đã được tìm thấy trong nhiều loại trái cây như: mơ, anh đào, quả mọng, cam, quýt, đậu azuki, rau hay các loại thảo mộc như trà xanh và trà đen. Đặc biệt, nguồn phong phú nhất có chứa Rutin là kiều mạch. Rutin có đặc tính chống oxy hóa và khả năng ổn định sắc tố, tuy nhiên Rutin đã bị hạn chế trong ứng dụng do khả năng hòa tan kém. Từ đó người ta đã phát hiện và điều chế ra alpha Glucosyl rutin, một chất có khả năng vượt trội hơn Rutin về độ hòa tan trong nước, có thể cao hơn Rutin lên đến mười hai ngàn lần.
Điều chế sản xuất Glucosyl rutin
Alpha Glucosyl rutin được tạo thành ở nồng độ cao bằng cách cho phép enzym chuyển saccharide tác động lên chất lỏng có hàm lượng rutin cao ở dạng huyền phù hoặc dạng dung dịch, để thực hiện phản ứng chuyển saccharide. Kết quả là alpha Glucosyl rutin được thu hồi dễ dàng từ hỗn hợp phản ứng bằng cách cho phép nó tiếp xúc với nhựa macroreticular tổng hợp.
Alpha Glucosyl rutin vượt trội về khả năng hòa tan trong nước, khả năng chống lại ánh sáng và tính ổn định so với Rutin nguyên vẹn, cũng như có các hoạt động sinh lý như Rutin nguyên vẹn có.
Cơ chế hoạt động
Glucosyl rutin được kế thừa các đặc tính hữu ích từ Rutin đồng thời được nâng cấp lên một bậc về khả năng hòa tan trong nước. Alpha Glucosyl rutin được sử dụng thuận lợi như một chất tạo màu vàng, chất chống oxy hóa, chất ổn định, chất ngăn ngừa phai màu, chất cải thiện chất lượng, chất hấp thụ tia UV. Ngoài ra nó còn có khả năng ngăn ngừa sự hư hỏng trong thực phẩm, dược phẩm, hay sử dụng trong mỹ phẩm với vai trò chất tái tạo da và chất làm trắng da.
Adipic Acid là gì?
Adipic Acid (hay acid hexanedioic) là hợp chất hữu cơ, công thức hóa học là (CH2)4(COOH)2.
Trong công nghiệp, Adipic Acid là acid dicarboxylic quan trọng nhất. Adipic Acid tồn tại ở dạng bột tinh thể màu trắng, mỗi năm được sản xuất vào khoảng 2,5 tỷ kg.

Chủ yếu là tiền chất để sản xuất nylon, Adipic Acid hiếm khi xuất hiện trong tự nhiên. Trong đời sống, Adipic Acid là phụ gia thực phẩm được sản xuất với số E là E355.
Một số tên gọi khác của Adipic Acid là:
-
Axit Hexanedioic;
-
Axit adipic Axit;
-
Butan-1,4-dicarboxylic Axit;
-
Hexan-1,6-dioic axit;
-
1,4-butanedicarboxylic.
Adipic Acid có khả năng tham gia phản ứng trùng ngưng.
Điều chế sản xuất Adipic Acid
Quá trình hydrocarboxyl hóa tiến hành như sau:
CH 2 = CH − CH = CH 2 + 2 CO + 2 H 2 O → HO 2 C (CH 2 ) 4 CO 2 H
Một phương pháp khác là phân cắt oxy hóa cyclohexene bằng hydro peroxide, thải ra nước.
Trong lịch sử, Adipic Acid được điều chế bằng cách oxy hóa các chất béo khác nhau.
Broccophane là gì?
Broccophane chiết xuất từ mầm bông cải non giàu Sulforaphane (SFN) - chất chống oxy hóa. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Sulforaphane kích hoạt một số enzyme trong cơ thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Những enzyme này đóng vai trò quan trọng trong việc khử độc giúp cơ thể chống lại tình trạng stress oxy hóa.
Sulforaphane được ca ngợi là chất kích hoạt tự nhiên mạnh nhất của các enzyme khử độc giai đoạn II. Điều đó có nghĩa là nó giúp cơ thể chống độc, tự sửa chữa và phát triển. Hãy tưởng tượng Sulforaphane như lớp áo cho tế bào khỏi những tổn thương.

Điều chế sản xuất Broccophane
Chúng ta có thể tự làm bột mầm bông cải xanh tại nhà để sử dụng làm bột cháo ăn dặm cho trẻ em hoặc trong các món ăn khác như súp, cháo dinh dưỡng,...
Chuẩn bị nguyên liệu:
- Hạt mầm bông cải xanh;
- Bình hoặc hũ thủy tinh có nắp lưới.
Quy trình làm:
- Sử dụng hai muỗng canh hạt bông cải xanh vào bình đã chuẩn bị.
- Đổ nước vào khoảng nửa bình và đặt nắp lưới.
- Để bình ở nhiệt độ phòng trong 8 giờ hoặc qua đêm để hạt nảy mầm.
Sấy khô và nghiền bột:
- Sau khi hạt đã nảy mầm, sấy khô chúng bằng phương pháp sấy lạnh hoặc sấy thăng hoa.
- Nghiền hạt mầm đã sấy khô thành bột mịn.
Lưu trữ và sử dụng:
- Bột mầm bông cải xanh sấy lạnh có đặc điểm là khô, kết cấu đặc, dai dai.
- Bảo quản bột trong hũ kín, nơi khô ráo và thoáng mát.
- Sử dụng bột mầm bông cải xanh làm gia vị hoặc chất tạo màu trong các món ăn đặc biệt là các món xào, mì tôm và nhiều món khác.
Cơ chế hoạt động
Broccophane có tác dụng bảo vệ võng mạc nhờ tăng cường chuyển mã thông tin giữa các tế bào, làm chậm quá trình thoái hóa và cuối cùng là bảo vệ tế bào, đồng thời có tác dụng giảm viêm nhờ giảm interleukin (IL) -4 và IL-5,… và một số tiềm năng khác đang khám phá.

Sản phẩm liên quan











