Gelatin
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Gelatin là gì?
Gelatin là một loại protein không mùi, không vị, có màu trong suốt hoặc hơi vàng. Đây là sản phẩm được tạo ra từ chất collagen chiết xuất ở phía dưới da, xương của động vật như da lợn hoặc trong collagen của thực vật (tảo đỏ, trái cây,...).
Gelatin có 2 dạng: Dạng bột và dạng lá. Bột hay lá gelatin đều có tác dụng làm dày, ổn định cấu trúc và tránh được hiện tượng tách lỏng sản phẩm khi chế biến món ăn.

Độ tan
Gelatin có khả năng tan trong glycerin, dung dịch kiềm và acid loãng, kết tủa trong môi trường acid hoặc kiềm đặc; thực tế không hòa tan trong aceton, cloroform, ethanol 95%, ether và methanol.
Gelatin có khả năng trương nở tốt trong nước, hấp thu lượng nước gấp 5 - 10 lần khối lượng của nó. Gelatin có thể tan trong nước ở nhiệt độ trên 40°C tạo thành một dung dịch keo và tạo gel khi làm mát ở 35 - 37°C. Hệ thống gel-sol này là một hệ thixotropic và thuận nghịch nhiệt.
Độ nhớt
Tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu điều chế, về tỷ lệ các thành phần trong gelatin, cách điều chế mà độ nhớt của các chế phẩm khác nhau có thể khác nhau. Do đó mà gelatin có thể ứng dụng trong nhiều dạng thuốc với nhiều vai trò khác nhau như thành phần vỏ nang, chất kết dính trong viên nén, tá dược trong thuốc mỡ, thuốc đặt,…
Điều chế sản xuất gelatine
Gelatin được sản xuất từ rất nhiều nguồn nguyên liệu như xương động vật đã được khử khoáng, da lợn, da cá, da bò,… Quy trình sản xuất như sau:
Xử lý nguyên liệu thô
-
Đối với xương: Tiến hành tách bỏ canxi và các loại muối khoáng bằng cách sử dụng nước nóng hoặc một số loại dung dịch có khả năng hòa tan muối khoáng.
-
Với nguyên liệu là da của trâu, lợn, bò: Làm sạch lông, cắt nhỏ, rửa sạch,… để chuẩn bị cho quá trình chiết.
Xử lý da trước khi chiết có thể thực hiện theo 2 cách sau:
Cách 1: Quy trình axit
-
Quy trình này sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu là da lợn và da cá, thỉnh thoảng sẽ dùng xương động vật.
-
Cơ sở của phương pháp này là collagen được axit hoá tới pH = 4 trong môi trường axit loãng từ 18 - 24 giờ, tuỳ vào kích thước và độ dày của nguyên liệu. Sau đó, rửa lại với nước đến khi trung hòa. Kết thúc quá trình ta được gelatin loại A.
Cách 2: Quy trình kiềm
-
Quy trình này sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu là các loại da bò, trâu,…
-
Ngâm da trong dung dịch nước vôi 1-2% có thiết bị khuấy trộn gián đoạn. Sau đó rửa với nước sạch, ngâm axit và xử lý với nước nóng.
-
Cho nguyên liệu thô vào nồi, đun trong nước nóng 55-100ºC từ 3-5 lần. Mỗi từ 4–8h. Có thể thêm vào than hoạt tính để loại màu của dịch chiết.
-
Thổi không khí nóng hoặc sấy phun để làm khô. Sau đó nghiền, trộn theo yêu cầu sử dụng và đóng gói sản phẩm.
-
Sản phẩm tạo thành từ quy trình kiềm sẽ là gelatin loại B.
Cơ chế hoạt động của gelatine
Gelatin khi chìm trong chất lỏng sẽ hút ẩm và nở ra. Khi chất lỏng được làm ấm lên, các hạt trương nở tan chảy, tạo thành sol (keo chất lỏng) với chất lỏng làm tăng độ nhớt và đông đặc lại tạo thành gel khi nó nguội đi.
Trạng thái gel có thể đảo ngược sang trạng thái sol ở nhiệt độ cao hơn và sol có thể chuyển trở lại dạng gel bằng cách làm lạnh. Thời gian đông kết và độ mềm của gelatin đều bị ảnh hưởng bởi nồng độ protein, đường và nhiệt độ.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Isononyl Isononanoate là gì?
Isononyl Isononanoate (còn được gọi là Pelargonic Acid), là một acid béo bao gồm một chuỗi 9 carbon trong một Cacboxylic Acid. Isononyl Isononanoate tồn tại ở dạng chất lỏng trong suốt, tan nhiều trong Cloroform, Ether và Hexane. Isononyl Isononanoate không tan trong nước.

Isononyl Isononanoate là một este làm mềm có dạng kem đặc nhưng không mang lại cảm giác nhờn dính. Làn da chúng ta sẽ trở nên mềm mại, nhất là da khô nếu thường xuyên sử dụng sản phẩm chứa Isononyl Isononanoate.
Điều chế sản xuất Isononyl Isononanoate
Người ta sản xuất tổng hợp Isononyl isononanoate bằng cách ester hóa rượu isononyl và axit isononanoic. Thành phần Isononyl isononanoate này thể hiện nhiều đặc điểm độc đáo, như điểm đóng băng cực thấp, độ nhớt thấp, độ hòa tan.
Isononyl isononanoate có khả năng tương thích nhiều loại thành phần, bao gồm este, silic dễ bay hơi, khoáng chất và dầu thực vật.
Ethylparaben là gì?
Ethylparaben là este ethyl của axit p-hydroxybenzoic. Ethylparaben là một trong những chất thuộc nhóm các hợp chất gọi là paraben (cùng methylparaben, butylparaben, isobutylparaben và propylparaben).

Paraben từng được dùng phổ biến trong công thức của các sản phẩm mỹ phẩm với vai trò của một chất bảo quản. So với các chất bảo quản khác, paraben được ưa chuộng bởi tính chất nhẹ nhàng, không nhạy cảm và hiệu quả cao của nó.
Ngoài ra, paraben nói chung, Ethylparaben nói riêng có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật dưới dạng axit p-hydroxybenzoic (PHBA). Trên thực tế, paraben được sử dụng trong mỹ phẩm giống hệt với những chất có trong tự nhiên. Nếu paraben được hấp thụ qua da, cơ thể con người có thể nhanh chóng chuyển hóa chúng thành PHBA và loại bỏ chúng.

Tuy nhiên, thời gian qua, có nhiều ý kiến tranh cãi xung quanh việc sử dụng paraben do nhóm các hợp chất này bị cáo buộc liên quan đến các vấn đề sức khỏe.
Alanine là gì?
Là một axit amin không thiết yếu, thành phần này cơ thể không sử dụng để tổng hợp protein trong cơ bắp. Axit amin này có thể được bổ sung từ nguồn thức ăn hoặc do quá trình sinh tổng hợp bên trong cơ thể tạo ra.
Alanine là một chất bổ sung có hiệu quả cho việc tăng hiệu suất trong tập luyện thể hình, thể thao, giúp tăng sức mạnh, sức bền, giảm cảm giác mệt mỏi… Hoạt chất này nhiều người cần dùng đến, và hoạt chất này quan trọng với vận động viên. Alanine trong các sản phẩm bổ sung có tên gọi là beta-alanine.
Điều chế sản xuất
Alanine được sản xuất thông qua quá trình thủy phân không đối xứng với acylase của vi sinh vật. Alanine vẫn được phân lập từ các chất thủy phân protein ở quy mô công nghiệp; L- alanin có thể được điều chế... bằng cách khử cacbon bằng enzym của axit L-aspartic với một vi sinh vật cố định như Pseudomonas dacunhae.

L-Alanine được sản xuất công nghiệp từ axit l-aspartic bằng cách cố định các tế bào Pseudomonas dacunhae trong một lò phản ứng sinh học có áp suất. Trong quá trình lên men trực tiếp, vi sinh vật thường tích lũy d, l-alanin vì có alanin racemase. Với một thể đột biến kháng d-cycloserine được chọn từ Brevibacterium lactofermentum, có thể thu được 46g/L d-alanin với lượng dư đối quang (ee) là 95%. Một đột biến thiếu alanin racemase của Arthrobacter oxydans đã được báo cáo, tạo ra 75g/L l-alanin từ glucose với hiệu suất 52% và 95% ee. Ở một mức độ nhất định, l-alanin vẫn được phân lập từ các chất thủy phân protein.
Cơ chế hoạt động
Alanine xuất hiện với hàm lượng cao ở trạng thái tự do trong huyết tương và được tạo ra từ pyruvate bằng cách chuyển hóa. Quá trình chuyển hóa đường và axit của alanine giúp tăng khả năng miễn dịch, cung cấp năng lượng cho não, hệ thần kinh trung ương và mô cơ.
Branched-Chain Amino Acid (BCAAs) là Leucine, iso-leucine và valine được sử dụng như một nguồn năng lượng cho các tế bào cơ. Trong quá trình tập thể dục kéo dài, BCAAs được giải phóng khỏi cơ xương và xương sống carbon của chúng được sử dụng làm nhiên liệu. Phần nitơ được sử dụng để tạo thành một axit amin khác. Gan là cơ quan chuyển hóa Alanin thành Glucose. Hình thức sản xuất năng lượng này được gọi là Alanine- Glucose và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng lượng đường trong máu của cơ thể.
Cetearyl Isononanoate là gì?

Cetearyl Isononanoate là một chất lỏng không màu, trong suốt hoặc màu vàng nhạt, không mùi có nguồn gốc từ dầu quả cọ hoặc dầu dừa thường được dùng như một chất làm mềm trong sản phẩm.
Thành phần này hòa tan trong đietyl ete và acetyl và hòa tan nhẹ trong metanol và n-octanol. Tuy nhiên, Cetearyl Isononanoate không hòa tan trong nước nóng và lạnh. Phạm vi điểm nóng chảy của Cetearyl Isononanoate là 48 độ C đến 56 độ C.
Chất này có độ nhớt trung bình với đặc tính kỵ nước mạnh (không thấm nước).
Cũng như các este được dùng trong sản phẩm chăm sóc cá nhân khác, Cetearyl Isononanoate hoạt động hiệu quả như một chất phụ gia mỹ phẩm trong các sản phẩm làm mềm và mịn da khô.
Cùng với Ethylhexyl isononanoate và Isononyl isononanoate, Cetearyl isononanoate là một trong những este của Isononanoic Acid được sử dụng thường xuyên nhất trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Điều chế sản xuất
Cetearyl isononanoate xuất hiện tự nhiên trong dầu cacao và dầu hoa oải hương cùng với nhiều loại dầu thực vật khác.
Chất này là một este của Pelargonic Acid hay còn gọi là Isononanoic Acid. Pelargonic Acid là một axit béo có 9 nguyên tử cacbon.
Cơ chế hoạt động
Cetearyl Isononanoate là một chất hòa tan tốt cho các thành phần sản phẩm chăm sóc cá nhân và mỹ phẩm. Chất này đặc biệt tương thích với da tạo thành một lớp màng chống thấm nước trên bề mặt da và do đó bảo vệ da chống lại sự mất nước của biểu bì.
Caprylyl Glycol là gì?
Caprylyl glycol hay còn gọi là 1,2-octanediol, là một loại rượu có nguồn gốc từ Acid caprylic, một loại Acid béo bão hòa, phân tử có tám nguyên tử Cacbon. Acid caprylic là một chất lỏng không màu, mùi nhẹ, có trong sữa của một số động vật có vú cũng như trong dầu cọ và dầu dừa, có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm.
Caprylyl glycol có trọng lượng phân tử thấp với hai nhóm hydroxyl trên mỗi phân tử.
Các tên hóa học khác của Caprylyl glycol gồm 1,2-di-hydroxyoctan; 1,2-octanediol và 1,2-octylen glycol.
Caprylyl glycol là một chất tăng cường bảo quản, có thể thay thế các chất bảo quản truyền thống như Paraben hoặc chất khử Formaldehyde. Đồng thời, chất này cũng giúp tăng hiệu quả hoạt động, tăng hoạt tính kháng khuẩn của các chất bảo quản khác trong công thức sản phẩm. Do đó, Caprylyl glycol hoạt động như một chất ổn định nhằm kéo dài thời hạn sử dụng sản phẩm và giúp ngăn ngừa các thành phần khác bị hư hỏng.
Caprylyl glycol còn được sử dụng như một chất giữ ẩm và dưỡng chất trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân, chủ yếu là sản phẩm bôi ngoài da, đồng thời sửa đổi độ nhớt của sản phẩm.

Điều chế sản xuất
Trong công nghiệp, Caprylyl glycol được sản xuất tổng hợp, thường bắt đầu bằng việc tổng hợp Ethylene glycol hay còn gọi đơn giản là 1,2-glycols. Đây là quá trình oxy hóa nhiệt của Ethylene oxide với nước. Việc sản xuất Ethylene oxide tổng hợp bao gồm cả Caprylyl glycol và thường được thực hiện thông qua quá trình oxy hóa xúc tác của oxit kiềm tương ứng hoặc khử axit 2-hydroxy tương ứng.
Cơ chế hoạt động
Cấu trúc của Caprylyl glycol mang đến lợi ích kháng khuẩn, giúp tăng hiệu quả bảo quản khi kết hợp với nhiều loại chất bảo quản khác.
Caprylyl glycol có thể hoạt động như một chất bảo quản chống lại vi khuẩn trong các công thức dầu và nước. Tuy nhiên, chất này có hiệu quả hạn chế đối với nấm. Do đó, để bảo vệ kháng khuẩn phổ rộng, Caprylyl glycol thường được sử dụng cùng với các chất bảo quản khác trong hệ thống. Caprylyl glycol thường kết hợp với Phenoxyethanol và Chloroxylenol, hai chất bảo quản đáp ứng được quy định toàn cầu hiện nay.
Sự kết hợp giữa Phenoxyethanol và Caprylyl Glycol tạo nên hỗn hợp gọi là Optiphen, giúp sản phẩm chống lại sự phát triển của các vi sinh vật.
Với cách kết hợp này, hiệu quả kháng khuẩn được nâng cao và khả năng hòa tan của một số chất bảo quản truyền thống được nâng cao chẳng hạn như Paraben và Phenoxyethanol.
2-Ethylhexyl salicylate là gì?
Ethylhexyl salicylate là một este benzoat và là một thành viên của phenol. Nó có nguồn gốc từ một axit salicylic. Còn được gọi là Ethylhexyl Salicylate. Octyl salicylate là một chất chống nắng hóa học hòa tan trong dầu, hấp thụ bức xạ UVB.
Tên khác: Axit benzoic, este 2-hydroxy-, 2-ethylhexyl; Axit salixylic, este 2-etylhexyl; Sunarome O; Sunarome WMO; USAF DO-11; WMO; Hệ điều hành Dermoblock; Escalol 587; Ethylhexyl salicylat; Hệ điều hành Neo Heliopan; Octyl salicylat; Uvinul O-18; 2-etylhexyl 2-hydroxybenzoat; Octisalate.
Công thức: C15H22O3
2 - Ethylhexyl salicylate có công thức hóa học là C15H22O3
Trọng lượng phân tử: 250.3334
Nó là một bộ lọc ánh nắng hữu cơ, hòa tan trong dầu, hấp thụ bức xạ UV-B. Nó là một este của axit salicylic và 2-ethylhexanol.
Nó là một chất lỏng không màu, đặc sánh như dầu thường tỏa ra hương hoa nhẹ nhàng. Salicylat là chất hấp thụ UV-B yếu. Chúng thường được sử dụng kết hợp với các bộ lọc UV khác như AakoSun OMC.
Ethylhexyl Salicylate đang được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm để cung cấp Hệ số bảo vệ chống nắng (SPF) thích hợp trong kem chống nắng hoặc bảo vệ mỹ phẩm chống lại bức xạ tia cực tím.
Điều chế sản xuất
Octyl salicylate, hoặc 2-ethylhexyl salicylate, là một hợp chất hữu cơ được sử dụng như một thành phần trong kem chống nắng và mỹ phẩm để hấp thụ tia UVB (cực tím) từ mặt trời. Nó là một este được tạo thành bởi sự ngưng tụ của một axit salixylic với 2-etylhexanol. Nó là một chất lỏng dầu không màu, có mùi hoa nhẹ.
Cơ chế hoạt động
Nó là một este được tạo thành bởi sự ngưng tụ của một axit salixylic với 2-etylhexanol. Thành phần salicylate hấp thụ tia cực tím và bảo vệ da khỏi tác hại của việc tiếp xúc với ánh nắng. Phần ethylhexanol đóng vai trò như một loại rượu béo, bổ sung thêm các đặc tính làm mềm và giống dầu (chống nước).
Hydroxyapatite là gì?
Hydroxyapatite với công thức hóa học là Ca5(PO4)3(OH), là dạng Calci phosphat tự nhiên có tính tương thích sinh học cao với tế bào và mô. Chất này là thành phần chính của xương và răng của người và động vật, cụ thể chiếm đến 65 - 70% khối lượng xương và 70 - 80% trong răng.
Đây là chất có màu trắng, trắng ngà, vàng nhạt hoặc xanh lơ, tùy theo điều kiện hình thành, kích thước hạt và trạng thái tập hợp. Vì đây là hợp chất bền nhiệt nên chỉ bị phân hủy ở khoảng 800 - 1.200 độ C tùy thuộc vào phương pháp điều chế và dạng tồn tại.
Các tinh thể Hydroxyapatite thường tồn tại ở dạng hình que, hình kim, hình vảy, hình cầu… được nhận biết nhờ sử dụng phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) hoặc hiển vi điện tử truyền qua (TEM).

Điều chế sản xuất
Hydroxyapatite được tổng hợp bằng nhiều phương pháp như kết tủa, sol-gel, siêu âm hóa học, phun sấy, điện hóa, thủy nhiệt, Composite hay phương pháp phản ứng pha rắn.
Tùy theo các phương pháp tổng hợp khác nhau cũng như các điều kiện tổng hợp khác nhau như nhiệt độ phản ứng, nồng độ, thời gian già hóa sản phẩm… mà các tinh thể có hình dạng khác nhau.
Hydroxyapatite còn được chế biến từ xương bò và chứa Canxi, Photphat, các nguyên tố vi lượng, Florua và các ion khác, Protein và Glycosaminoglycans.
Cơ chế hoạt động
Thành phần của men răng bao gồm nước, Collagen, các protein và Hydroxyapatite. Ở dạng tự nhiên, Hydroxyapatite là một dạng Canxi tạo nên 97% men răng và 70% ngà răng của con người.
Hydroxyapatite ở dạng bột mịn kích thước nano, có tên gọi là Calci Nano Hydroxyapatit (CNHA) là dạng Calci phosphat dễ được cơ thể hấp thụ nhất với tỷ lệ Calci/ Phospho trong phân tử đúng như tỷ lệ trong xương và răng.
Hydroxyapatite ở dạng màng và dạng xốp, có thành phần hóa học và đặc tính giống xương tự nhiên. Các lỗ xốp liên thông với nhau làm cho các mô sợi, mạch máu dễ dàng xâm nhập. Chính vì vậy mà vật liệu này có tính tương thích sinh học cao với các tế bào mô, có tính dẫn xương tốt, tạo liên kết trực tiếp với xương non dẫn đến sự tái sinh xương nhanh mà không bị cơ thể đào thải.
Guar hydroxypropyltrimonium chloride là gì?
Guar hydroxypropyltrimonium chloride có nguồn gốc từ đậu guar là một loại bột mịn màu trắng hoặc vàng. Thành phần này là một loại galactomannan và là một polysaccharide. Đậu guar có nguồn gốc từ cây guar, một loại cây họ đậu nó có ở nhiều nơi trên thế giới như: Ấn Độ, Hoa Kỳ, Pakistan, Úc và cả ở châu Phi. Đậu guar có nội nhũ lớn, có vai trò dự trữ thức ăn cho cây phát triển. Chính trong phần nội nhũ có chứa gôm galactomannan. Thành phần này làm nguyên liệu tạo thành một chất gel có độ nhớt gọi là gum guar.
Thành phần này là một hợp chất hữu cơ, một dẫn xuất amoni bậc bốn tan trong nước của guar gum. Guar có thể cung cấp một số đặc tính điều hòa cho dầu gội và một số sản phẩm chăm sóc tóc. Trong một số nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ điện tích cation, nồng độ guar ở dung dịch và thời gian xử lý ở tóc được tẩy trắng của người châu Âu. Áp dụng thành công phương pháp thử nghiệm cơ học được xác định hiệu quả của guitar cation có thể cải thiện được tính suôn mượt và dễ chải của tóc. Hoạt chất có thể phù hợp trong dầu gội trên cả tóc đã tẩy trắng và tóc còn nguyên. Chất này hoạt động theo nguyên lý như là chất làm đặc, điều hòa làm tóc trở nên bóng mượt và mềm mại.

Ngoài những ưu điểm trên, hoạt chất còn có tác dụng giúp giữ ẩm tự nhiên cho da, làm tăng độ ổn định và độ nhớt của sản phẩm. Nó có thể dễ dàng tan trong nước và phân tán rất nhanh. Nó tương thích với hệ ion lưỡng tính và hệ ion âm. Trong các sản phẩm chăm sóc da và tóc đều được ứng dụng thành phần này.
Ngoài ra, Guar Hydroxypropyltrimonium Chloride (N-Hance) còn gọi là N-Hance. Hoạt chất có mùi đặc trưng và có thể dễ dàng tan trong nước tạo thành một loại keo sệt có màu vàng nhạt. Có thể sử dụng Acid citric để trung hòa nó vì N-Hance có độ pH > 9.
Điều chế sản xuất Guar Hydroxypropyltrimonium Chloride
Người ta sản xuất Guar hydroxypropyltrimonium clorua bắt đầu bằng cách xay đậu guar sản phẩm thu được là kẹo cao su tự nhiên. Từ kẹo cao su này người ta sẽ làm cho tinh khiết, lọc để phản ứng với epoxit. Việc chuyển đổi guar bằng một phương pháp liên quan đến 3-cloro-2 hystroxyproply trimethyl amoni clorua.
Cơ chế hoạt động của Guar Hydroxypropyltrimonium Chloride
Guar Hydroxypropyltrimonium Chloride là một dẫn xuất dễ dàng hòa tan trong nước của gôm guar tự nhiên. Đặc tính hữu ích của chất này là có khả năng dưỡng tóc. Cùng với đó là những sản phẩm có công dụng chăm sóc tóc sau khi gội như dầu xả.
Chromium picolinate là gì?
Chromium là khoáng chất có trong một số loại thực phẩm. Trong cơ thể, cùng với Insulin (do tuyến tụy sản xuất), Chromium picolinate hoạt động với vai trò chuyển hóa carbohydrate. Trong thương mại, các nhà sản xuất đưa Chromium picolinate vào trong những loại dược phẩm để điều trị chứng thiếu crôm, giúp kiểm soát lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường hoặc tiền tiểu đường, giảm cholesterol xấu, đồng thời đóng vai trò như thực phẩm bổ sung giảm cân.

Chromium picolinate thường được bán như thảo dược. Người dùng cần tìm mua nguồn thảo dược có nguồn gốc rõ ràng, nơi bán đáng tin cậy để tránh nguy cơ bị nhiễm bẩn, nhiễm các kim loại độc hại. Cơ thể chúng ta chỉ cần một lượng crôm nhất định và thường hiếm khi xảy ra thiếu hụt khoáng chất này ở người.
Cơ chế hoạt động của Chromium picolinate
Cùng với insulin được sản xuất bởi tuyến tụy, Chromium picolinate sẽ hoạt động để chuyển hóa carbohydrate trong cơ thể.
Glycogen là gì?
Glycogen là một đại phân tử Polysaccharide đa nhánh của Glucose, làm chất dự trữ năng lượng trong cơ thể động vật và nấm. Cấu trúc Polysaccharide đại diện cho dạng lưu trữ chính của Glucose trong cơ thể.

Glycogen được hình thành và tích trữ chủ yếu trong các tế bào của gan và cơ ở người. Trong khi nguồn dự trữ chính của cơ thể là chất béo nằm trong mô mỡ thì Glycogen là một nguồn phụ để dự trữ năng lượng lâu dài. Glycogen ở cơ chuyển hóa thành đường Glucose bởi các tế bào cơ. Glycogen ở gan chuyển hóa thành Glucose được sử dụng cho toàn bộ hệ thống cơ thể bao gồm hệ thần kinh trung ương. Lượng Glycogen dự trữ trong cơ thể phụ thuộc vào hoạt động thể chất của cơ thể, tốc độ trao đổi chất và thói quen ăn uống.
Mỗi tế bào trong cơ thể đều dự trữ Glycogen và sử dụng Glucose làm nguồn năng lượng, bao gồm cả làn da. Tuy nhiên, lượng Glycogen dự trữ trên da của bạn sẽ giảm dần khi bạn già đi. Theo thời gian, các tế bào sẽ có ít năng lượng hơn để duy trì làn da trẻ trung. Cụ thể, sự đổi mới tế bào và tốc độ thay da chậm lại có thể làm các thành phần tác động đến cấu trúc và sự dẻo dai, như Acid hyaluronic và Collagen, bắt đầu suy giảm.
Để khắc phục tình trạng này, làn da cần bổ sung Glycogen có nguồn gốc từ thực vật giống với Glycogen trong cơ thể. Khi thoa lên da, dạng Glycogen này sẽ cung cấp cho làn da thêm năng lượng một cách tự nhiên để tiếp tục hoạt động tốt.
Điều chế sản xuất
Quá trình tổng hợp Glycogen để tạo ra các hạt Glycogen mới và lưu trữ nó diễn ra như sau:
- Do Glycogen là từ Glucose tạo thành nên thức ăn giàu Carb là nguồn bổ sung Glucose tốt nhất.
- Sau khi tiêu hóa thức ăn chứa Carb, cơ thể bạn sẽ phân hủy nó thành Glucose.
- Cơ thể không thể lưu trữ Glycogen quá nhiều nên đã “đóng gói” các hạt Glycogen và đưa chúng vào gan và cơ bắp để lưu trữ.
- Khi cơ thể sử dụng hết năng lượng trong máu sẽ yêu cầu “xuất kho” lưu trữ trong gan và cơ bắp để sử dụng.
Trong lĩnh vực làm đẹp, Glycogen tự nhiên được tổng hợp bằng enzyme và được sản xuất từ tinh bột ngô, gọi là Bioglycogen. Bioglycogen được sử dụng như một thành phần trong mỹ phẩm.

Cơ chế hoạt động
Quá trình hoạt động của Glycogen xảy ra chủ yếu ở các tế bào gan. Trong cơ thể người và động vật, Glycogen là dạng dự trữ của mọi tế bào. Trong đó, gan rồi đến cơ có tỉ lệ Glycogen cao hơn cả. Ở mô gan, sự thoái hóa Glycogen để cung cấp Glucose cho chính nó và còn tạo ra một lượng lớn Glucose tự do theo máu ngoại biên để cung cấp cho các mô khác. Vì vậy, ở các thời điểm xa bữa ăn (lúc đói), sự thoái hóa Glycogen của gan có vai trò quan trọng trong sự điều hòa hàm lượng glucose trong máu.
Ở tổ chức cơ, khi tế bào hoạt động, do sự tiêu hao năng lượng nên cơ thể cần được cung cấp một lượng lớn Glucose để thoái hóa. Ngoài nguồn Glucose do máu mang đến, tế bào cơ phải thoái hóa rất mạnh Glycogen dự trữ để tạo Glucose-6-phosphat cho quá trình đốt cháy.
Betaine là gì?
Betaine là một amino acid - dẫn xuất của choline được tạo ra khi choline kết hợp với axit amin glycine, với cấu trúc hóa học có chứa 3 nhóm methyl bổ sung. Do vậy, betaine còn được gọi là trimethylglycine.
Betaine có một số chức năng sinh học quan trọng: Với chức năng là một phân tử nhường nhóm methyl, betaine tham gia vào quá trình methyl hóa (quá trình sinh hóa thiết yếu) hỗ trợ chức năng của gan, giải độc và hoạt động của tế bào trong cơ thể.

Tuy nhiên, vai trò quan trọng nhất của betaine là hỗ trợ cơ thể xử lý chất béo. Betaine cũng là một chất chống thẩm thấu thiết yếu chủ yếu ở thận, gan và não. Một lượng lớn betaine có thể tích lũy trong các tế bào mà không làm gián đoạn chức năng của tế bào, giúp bảo vệ các tế bào, protein và enzyme dưới áp lực thẩm thấu.
Trong sản xuất mỹ phẩm, betaine tương thích tốt với da, giúp làm giảm kích ứng gây ra do chất diện hoạt và tạo cảm giác mềm mại khi sử dụng. Theo một nghiên cứu được tiến hành trên 22 tình nguyện viên tại Thái Lan, 100% người tham gia nhận thấy màu da sáng hơn sau khi sử dụng dung dịch betaine 4%.
Điều chế sản xuất Betaine
Vào thế kỷ 19, người ta đã phát hiện ra betaine là một chất tự nhiên có trong củ cải đường (Beta Vulgaris). Trong một số thực phẩm như cám lúa mì, mầm lúa mì, rau bina, vi sinh vật và động vật không xương sống dưới nước, betaine cũng được tìm thấy ở nồng độ cao hơn.

Chúng ta có thể bổ sung betaine thông qua chế độ ăn uống. Ngoài ra, trong cơ thể, betaine được tổng hợp bởi sự kết hợp của choline và axit amin glycine.
Cơ chế hoạt động của Betaine
Betaine hình thành liên kết hydro với nước và những phân tử khác một cách dễ dàng nhờ vào đặc điểm về cấu trúc. Chất này có thể tan trong nước tạo dung dịch 55% bền vững về mặt hóa học.
Nhờ có betaine mà homocysteine trong máu được chuyển đổi thành methione. Điều này rất quan trọng, hàm lượng homocysteine ở mức cao sẽ ảnh hưởng xấu đến mạch máu, từ đó dễ dẫn đến sự phát triển các mảng bám và tình trạng gọi là xơ vữa động mạch (tắc nghẽn động mạch).
Ngoài ra, hàm lượng homocysteine cao cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tim, đột quỵ cũng như các bệnh tim mạch khác. Betaine có khả năng hạ thấp homocysteine, tăng cường cơ và sức mạnh của sợi cơ, tăng cường độ chịu đựng và giúp giảm béo.
Cordycepin là gì?
Cordycepin là một dược chất có cấu trúc gồm nhân purin liên kết với đường ribofuranose bằng liên kết β – N9 – glucosid, công thức phân tử là C10H13N5O3 và danh pháp khoa học là 9-(3-deoxy-β-D ribofuranosyl) adenin. Theo nghiên cứu khoa học, Cordycepin có màu vàng nhạt, tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn và virus.

Hoạt chất Cordycepin được tìm thấy ở nhiều loài nấm khác nhau, nhưng chủ yếu được nhắc đến trong đông trùng hạ thảo. Cordycepin có cấu trúc hóa học tương tự Adenosine - một loại nucleoside tham gia cấu tạo nên RNA, tuy nhiên chỉ khác là ở vị trí 3’ của Cordycepin là deoxy(-H) còn Adenosine là hydroxyl(–OH). Nhờ đó, Cordycepin có thể can thiệp vào nhiều quá trình sinh hóa và phân tử khác nhau trong tế bào, như ức chế con đường sinh tổng hợp purin, gây kết thúc sớm quá trình phiên mã (do Cordycepin không có nhóm -OH ở vị trí 3′, đóng vai trò quan trọng trong kéo dài mạch RNA); đồng thời can thiệp vào con đường truyền tín hiệu mTOR, gây ức chế quá trình dịch mã, ức chế tăng sinh và phát triển tế bào, giúp ngăn ngừa ung thư.
Cordycepin được đánh giá là một hoạt chất có hoạt tính chống lại ung thư mạnh mẽ trong số các hợp chất chống ung thư tự nhiên. Điều này được nghiên cứu khá kỹ trong nhiều loại ung thư, điển hình như u thần kinh đệm, ung thư miệng, vú, phổi, ung thư biểu mô tế bào gan, bàng quang, tuyến tiền liệt, đại trực tràng, tinh hoàn, ung thư tế bào hắc tố và ung thư tế bào máu thông qua khả năng điều chỉnh nhiều con đường tín hiệu liên quan đến sự tăng sinh tế bào, khả năng sống của tế bào, tế bào chết theo chương trình (apoptosis), sự xâm lấn (invasion), sự di căn (metastasis), sự hình thành mạch máu (angiogenesis) và miễn dịch ung thư.
Bên cạnh đó, Cordycepin còn cho thấy khả năng giúp chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch, trị hen suyễn, tiểu đường, máu nhiễm mỡ, chống loãng xương, chống trầm cảm, xơ mô kẽ thận, bảo vệ da và kháng virus…
Tuy mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người nhưng nhiều bài báo cũng đã cho thấy Cordycepin có thể gây độc (thử nghiệm trên chuột) đối với ngay cả các tế bào hồng cầu khỏe mạnh; làm suy yếu gan và thận; dễ mất hoạt tính dưới điều kiện acid dạ dày; thời gian bán hủy ngắn và dễ bị đào thải nhanh chóng,... Tất cả những điều này ngụ ý rằng Cordycepin có thể không thực sự đem lại hiệu quả nếu được hấp thụ thông qua đường uống.

Điều chế sản xuất Cordycepin
Cordycepin là nucleoside được phân lập từ đông trùng hạ thảo. Đây là một chất kháng sinh chỉ có trong tự nhiên và không thể bào chế được nên mang nhiều lợi thế hơn kháng sinh nhân tạo vì kháng sinh nhân tạo thường sẽ để lại tác dụng phụ không tốt cho cơ thể.
Cơ chế hoạt động của Cordycepin
Theo nghiên cứu cho thấy, Cordycepin là dược chất quý hiếm trong y học, có khả năng cản trở sự sản sinh của các RNA - hoạt chất liên quan trực tiếp gây ra bệnh ung thư.
Bên cạnh đó, dược chất Cordycepin còn ức chế sự tổng hợp các nucleic acid của tế bào u bướu, ngăn chặn quá trình hình thành GMP, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Sản phẩm liên quan








