Sheep Placental Extract
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Sheep Placental Extract là gì?
Nhau thai cừu (Sheep Placenta) là bộ phận được hình thành trong suốt quá trình mang thai của cừu mẹ, giúp trao đổi chất dinh dưỡng giữa tế bào mẹ với cừu con.
Từ hàng ngàn năm về trước, nhau thai cừu đã được biết đến với những công dụng giúp tăng cường sức khỏe và sắc đẹp con người. Thậm chí, nhau thai cừu còn là bí quyết để các nữ hoàng dùng tôn lên vẻ đẹp rạng ngời, quý phái của mình.

Sheep Placental Extract, hay còn gọi chiết xuất nhau thai cừu có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng (hơn 30 loại amino acid, các vitamin và khoáng chất) rất cần thiết cho sự sống của các tế bào trong cơ thể. Bản thân những dưỡng chất này đã được chứng minh tương thích hoàn toàn với cơ thể con người. Vì chúng ta đều biết, không phải nhau thai động vật nào cũng phù hợp để ứng dụng trong mục đích làm đẹp và bảo vệ sức khỏe con người. Chúng đòi hỏi phải có những tương thích nhất định đối với cơ thể con người.
Nhờ chứa nguồn vitamin A, C, E và các vitamin nhóm B mà Sheep Placental Extract được đánh giá cao trong việc nuôi dưỡng da trắng mịn màng, tăng nội tiết tố và làm trẻ hóa làn da. Bên cạnh đó, lượng Acid hyaluronic có trong nhau thai cừu còn giúp kích thích quá trình lên da non, làm liền sẹo nhanh chóng và làm mờ vết thâm nâu để lại sau sẹo.
Điều chế sản xuất
Sheep Placental Extract được tinh chế từ nhau thai tươi thông qua phương pháp thủy phân hiện đại tạo ra peptide với trọng lượng phân tử cực nhỏ cùng nhiều loại axit amin cần thiết để cung cấp độ ẩm, giúp cải thiện và duy trì độ săn chắc cho làn da.
Cơ chế hoạt động
Bằng cách kích hoạt nguyên bào sợi, Sheep Placental Extract góp phần làm tăng lượng collagen, elastin, tái tạo và sản sinh tế bào, độ đàn hồi của da được phục hồi. Mặt khác, Sheep Placental Extract còn có tác dụng chống oxy hóa, thúc đẩy quá trình trao đổi chất và hô hấp trong các mô da. Nhờ đó, nếp nhăn sâu ngày càng mờ dần, tình trạng da chảy xệ cũng được cải thiện.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Diethyltoluamide là gì?
Diethyltoluamide lần đầu tiên được đăng ký để sử dụng bởi công chúng vào năm 1957, và được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. Hiện nay, có hơn 225 sản phẩm chống côn trùng thương mại có chứa Diethyltoluamide.
Diethyltoluamide là một chất lỏng gần như không màu, có mùi và là thành phần hoạt tính trong nhiều sản phẩm chống côn trùng.
Tên hóa học của Diethyltoluamide là N, N-diethyl-m-toluamide, công thức hóa học: C12H17NO. Nó là một thành viên của họ hóa chất N, N-dialkylamide. Công thức thực nghiệm của Diethyltoluamide là C12H17NO, và khối lượng phân tử là 191,26g/mol.
Công thức hóa học của Diethyltoluamide là C12H17NO
Nó rất dễ hòa tan trong etanol và isopropanol, là những dung môi phổ biến trong các công thức chống thấm có chứa Diethyltoluamide.
Điều chế sản xuất
Hãy đóng kín công ten nơ khi không sử dụng. Lưu trữ trong bao bì kín. Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh xa các chất không tương thích.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế xua đuổi của Diethyltoluamide vẫn là một chủ đề của cuộc điều tra đang diễn ra. Một số nghiên cứu cho rằng Diethyltoluamide hoạt động bằng cách hình thành một rào cản hơi có mùi và vị khó chịu đối với côn trùng.
Một nghiên cứu thường xuyên được trích dẫn đã kết luận rằng côn trùng bị hấp dẫn bởi axit lactic trên da người và hơi từ Diethyltoluamide cản trở khả năng xác định vị trí axit lactic của chúng.
Các nghiên cứu khác đã thách thức lời giải thích này, tìm ra tác dụng xua đuổi của Diethyltoluamide chỉ với carbon dioxide là chất dẫn dụ. Một nghiên cứu gần đây hơn đã cung cấp các bằng chứng về hành vi và các bằng chứng khác chứng minh rằng hiệu quả đuổi muỗi là kết quả của việc muỗi phát hiện và tránh trực tiếp Diethyltoluamide.
Sucrose Dilaurate là gì?
Sucrose Dilaurate là chất phân hủy axit lauric và Sucrose. Sucrose Dilaurate là một Este axit béo Sucrose.
Este axit béo sacaroza là các este của đường sacaroza với các axit béo ăn được. Chúng có thể được điều chế từ sacaroza và metyl và etyl este của axit béo ăn được thường khi có mặt của dung môi. Một quy trình khác là phản ứng chất béo hoặc dầu ăn được và sacaroza để tạo ra một hỗn hợp các este sacaroza của axit béo và mono- và diglycerid, chúng đôi khi được gọi là “sucroglycerid”.
Este axit béo Sucrose gồm Sucrose Dilaurate, Sucrose Distearate, Sucrose Hexaerucate; Sucrose Hexaoleate / Hexapalmitate / Hexastearate, Sucrose Hexapalmitate,.... bao gồm sucrose, còn được gọi là đường ăn, kết hợp với các axit béo cụ thể khác nhau, hoặc sucrose kết hợp với hỗn hợp các axit béo từ các loại thực vật cụ thể (Sucrose Cocoate, Sucrose Polycottonseedate, Sucrose Polypalmate, Sucrose Polysoyate). Nhiều axit béo, bao gồm Axit Stearic, Axit Lauric, Axit Myristic, Axit Oleic, Axit Palmitic và Axit Dừa có trong thực phẩm.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Sucrose Fatty Acid Esters được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm như sản phẩm tắm, sản phẩm làm sạch, sản phẩm trang điểm, chế phẩm tay và cơ thể, sản phẩm chống nắng và dầu gội.
Sucrose Dilaurate là chất bột màu trắng. Mặc dù được sản xuất từ sucrose, các este sucrose không có vị ngọt mà nhạt hoặc đắng.
Công thức hóa học của Sucrose Dilaurate
Các tính chất của Sucrose Dilaurate là:
Ổn định nhiệt
Điểm nóng chảy của Sucrose Dilaurate là từ 40 ° C đến 60 ° C.. Các este sucrose có thể được đun nóng đến 185 ° C mà không làm mất chức năng của chúng.
PH ổn định
Sucrose Dilaurate bền trong pH từ 4 đến 8, vì vậy chúng có thể được sử dụng như một chất phụ gia trong hầu hết các loại thực phẩm. Ở pH cao hơn 8, quá trình xà phòng hóa (thủy phân liên kết este để giải phóng sacaroza ban đầu và muối của axit béo) có thể xảy ra. Quá trình thủy phân cũng có thể xảy ra ở pH thấp hơn 4.
Điều chế sản xuất Sucrose Dilaurate
Sucrose pha loãng có thể được phân tích bằng phương pháp HPLC pha ngược (RP) này với các điều kiện đơn giản. Pha động chứa axetonitril (MeCN), nước và axit photphoric. Đối với các ứng dụng tương thích với Mass-Spec (MS), axit photphoric cần được thay thế bằng axit formic. Các cột hạt nhỏ hơn 3 µm có sẵn cho các ứng dụng UPLC nhanh. Phương pháp sắc ký lỏng này có thể mở rộng và có thể được sử dụng để phân lập các tạp chất trong quá trình phân tách chuẩn bị. Nó cũng thích hợp cho dược động học.
Cơ chế hoạt động
Nhóm chất này rất đáng chú ý đối với phạm vi cân bằng ưa nước-ưa béo (HLB) mà nó bao gồm. Phần gốc sacaroza phân cực đóng vai trò là phần cuối ưa nước của phân tử, trong khi chuỗi axit béo dài đóng vai trò là phần cuối ưa béo của phân tử. Do đặc tính lưỡng tính này, các este sucrose hoạt động như chất nhũ hóa; tức là chúng có khả năng liên kết đồng thời cả nước và dầu.
Silicon dioxide là gì?
Silicon dioxide hay còn gọi là silica, là một oxit của silicon có công thức hóa học SiO2, thường có trong tự nhiên dưới dạng thạch anh. Ở nhiều nơi trên thế giới, silic là thành phần chính của cát.
Silica cũng được dùng như một phần của chế độ ăn uống tự nhiên của con người. Chúng ta tìm thấy silicon dioxide một cách tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống. Ví dụ như:
- Chuối;
- Trứng;
- Cá;
- Hạt;
- Đậu xanh;
- Rau lá xanh;
- Sữa;
- Muối;
- Gia vị;
- Đường;
- Bột nở;
- Bột mì.
Trong ngành công nghiệp dược phẩm, silicon dioxide (còn được gọi là silicon dioxide dạng keo) có nhiều ứng dụng trong làm chất chống đóng bánh, chất hấp phụ, chất phân rã hoặc chất trượt để cho phép bột chảy tự do khi chế biến viên thuốc. Hợp chất này dường như trơ về mặt sinh học. Silicon dioxide được FDA công nhận là an toàn cho sức khoẻ con người.
Hít phải silic tinh thể mịn có thể dẫn đến viêm mô phổi nghiêm trọng, bệnh bụi phổi silic, viêm phế quản, ung thư phổi và các bệnh tự miễn toàn thân, chẳng hạn như bệnh lupus ban đỏ và viêm khớp dạng thấp. Hít phải silicon dioxide vô định hình, với liều lượng cao, sẽ dẫn đến tình trạng viêm ngắn hạn không vĩnh viễn, sau đó mọi tổn thương sẽ lành lại.

Điều chế sản xuất Silicon dioxide
Silicon dioxide chủ yếu thu được bằng cách khai thác mỏ, bao gồm khai thác cát và tinh chế thạch anh. Thạch anh phù hợp dùng cho nhiều mục đích, trong khi cần phải xử lý hóa học để tạo ra sản phẩm tinh khiết hơn hoặc phù hợp hơn.
Silica vô định hình hoặc silica kết tủa thu được bằng cách axit hóa dung dịch natri silicat. Silica gel được rửa sạch và khử nước để tạo ra silica vi xốp không màu. Phản ứng liên quan đến trisilicate cùng với axit sunfuric được đưa ra dưới đây:
Na2Si3O7 + H2SO4 → 3SiO2 + Na2SO4 + H2O
Tính chất của Silicon Dioxide:
- Silicon dioxide có thể trong suốt đến hơi xám, kết tinh, không mùi hoặc vô định hình.
- Nhiệt độ nóng chảy và sôi của Silicon Dioxide lần lượt là 1713°C và 2950°C.
- Nó hòa tan trong axit hydrofluoric nhưng không hòa tan trong axit và nước.
- Vì độ phân cực của phân tử bằng 0 nên silicon dioxide không phải là một chất hóa học có tính phản ứng cao.
- Với oxy, 'Si' tạo thành hai liên kết đôi. Kết quả là nó là một phân tử cực kỳ ổn định.
- Nó cũng có độ bền điện môi cao, cho phép nó được sử dụng làm chất cách điện và chất bán dẫn.
Silica có nhiều dạng, tùy thuộc vào cách sản xuất, bao gồm:
- Silica tinh thể: Thường thu được từ khai thác thạch anh. Thạch anh thực sự chiếm tỷ lệ cao trong vỏ Trái đất, vì vậy loại này được phổ biến rộng rãi. Đây không phải là dạng được sử dụng trong thực phẩm và có thể gây ra vấn đề khi hít phải trong thời gian dài.
- Silica vô định hình: Được tìm thấy trong trầm tích và đá của trái đất. Loại này còn tạo thành diatomite, diatom silica hay đất diatomit, được tạo thành từ các trầm tích tích tụ theo thời gian trong trầm tích sông, suối, hồ và đại dương.. Đây là loại thường được sử dụng làm chất chống đóng bánh để giữ các loại thực phẩm dạng bột chảy tự do và ngăn chặn sự hấp thụ độ ẩm.
- Silicon dioxide keo: Được sử dụng trong sản xuất máy tính bảng. Loại này được tìm thấy trong các chất bổ sung vì nó có tác dụng chống đóng bánh, hấp phụ, phân rã và trượt.

Cơ chế hoạt động
Silicon dioxide, hay silica, được coi là một khoáng chất vi lượng và có khả năng kích hoạt quá trình khoáng hóa cho xương, răng và collagen. Silicon dioxide chưa được nghiên cứu rộng rãi nên mức tiêu thụ cần thiết hàng ngày chưa được thiết lập. Tuy nhiên, nghiên cứu ban đầu được báo cáo vào năm ngoái về bệnh loãng xương chỉ ra rằng silica có vai trò trong sức khỏe của xương.
Sodium Hyaluronate là gì?
Sodium hyaluronate hay còn gọi là Natri hyaluronate là muối natri của Acid hyaluronic, một Glycosaminoglycan được phân bố rộng rãi trong chất nền ngoại bào của các mô liên kết, biểu mô và thần kinh của động vật có vú cũng như nội mô giác mạc.

Sodium hyaluronate được biết như một chất giữ ẩm và làm lành vết thương. Chất này gồm các phân tử nhỏ thấm vào da dễ dàng, hoạt động bằng cách kéo độ ẩm từ môi trường và giữ nước trong lớp hạ bì. Khi tuổi tác càng lớn, da có xu hướng khô và có nhiều nếp nhăn do mất nước. Sử dụng các sản phẩm chăm sóc da có chứa Sodium hyaluronate giúp giữ ẩm cho da, mang lại cho bạn làn da mịn màng, tươi trẻ và giảm các dấu hiệu lão hóa.
Ngoài tác dụng với làn da, Sodium hyaluronate cũng có lợi cho sức khỏe khớp và mắt.
Điều chế sản xuất
Chiết xuất Sodium Hyaluronate tự nhiên có thể tìm thấy trong lúa mì, từ sự lên men của vi khuẩn, từ cuống rốn của động vật có vú, từ mào gà hoặc do tổng hợp.
Cơ chế hoạt động
Sodium hyaluronate hoạt động như một chất bôi trơn của mô và đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các tương tác giữa các mô lân cận. Chất này tạo thành một dung dịch nhớt có tính đàn hồi trong nước để bảo vệ cơ cho mô (mống mắt, võng mạc) và các lớp tế bào (giác mạc, nội mô và biểu mô).
Tính đàn hồi của dung dịch giúp hấp thụ áp lực cơ học và cung cấp đệm bảo vệ cho mô. Để tạo thuận lợi cho việc chữa lành vết thương, Sodium hyaluronate hoạt động như một phương tiện vận chuyển và bảo vệ, đưa các yếu tố tăng trưởng peptide và các protein cấu trúc khác đến nơi chờ thực hiện. Sau đó, các enzyme bị phân hủy và hoạt tính protein được giải phóng để thúc đẩy quá trình sửa chữa mô.
Melaleuca Alternifolia là gì?
Melaleuca Alternifolia là tên khoa học của cây tràm trà thường được trồng tại Úc. Loại cây này có chứa nhiều thành phần làm dịu da và chống oxy hoá. Tuy nhiên, trong tinh dầu của Melaleuca Alternifolia lại có chứa nhiều thành phần dễ bay hơi (điển hình như linalool, limonene và eucalyptol) nên vẫn có khả năng gây kích ứng cho làn da, nhất là khi bạn thoa tinh dầu tràm trà nguyên chất 100% lên da.

Theo các chuyên gia, nồng độ tinh dầu Melaleuca Alternifolia chỉ nên tập trung từ 2.5% – 10% trong tác dụng cải thiện các vấn đề về da như mụn trứng cá. Tuy nhiên, phần lớn các sản phẩm chăm sóc da hiện nay đang có nồng độ tinh dầu Melaleuca Alternifolia dao động trong khoảng dưới 1%. Nếu dùng nhiều, sản phẩm sẽ có mùi hương nồng khiến người sử dụng cảm thấy khó chịu, thậm chí còn dẫn đến khả năng gây mẫn cảm và đỏ da.
Ứng dụng của cây Melaleuca Alternifolia đã được nghiên cứu từ lâu. Điển hình là tinh dầu được lấy từ lá cây được các nhà khoa học chứng minh có khả năng sát trùng, diệt khuẩn cao, giúp điều trị viêm nhiễm hiệu quả. Những người có làn da mụn, da dầu, da viêm sưng hay gặp các vấn đề về nhiễm trùng đều rất thích hợp dùng tinh dầu lá cây Melaleuca Alternifolia.
Điều chế sản xuất
Lá cây tràm Melaleuca Alternifolia trải qua quá trình chưng cất hơi nước sẽ thu được tinh dầu tràm trà.

Cơ chế hoạt động
Các hoạt chất trong lá cây Melaleuca Alternifolia khi hoạt động sẽ giết chết các loại vi khuẩn gây mụn, gây nấm và giúp giảm phản ứng dị ứng da. Đó là lý do Melaleuca Alternifolia có mặt phổ biến trong các sản phẩm trị mụn.
Steareth 21 là gì?

Steareth-21 cùng với các thành phần Steareth khác gồm có Steareth-3, Steareth-5, Steareth-8, Steareth-14, Steareth-16, Steareth-25, Steareth-27, Steareth-30, Steareth-40, Steareth-50, Steareth-80, Steareth-100, Steareth-200 là các Ete polyethylene glycol của Stearic Acid và là hợp chất dạng sáp.
Steareth-21 màu trắng đục, có chức năng như chất hoạt động bề mặt, chất nhũ hóa và chất hòa tan. Các đặc tính này đều giúp tạo tính thẩm mỹ tối ưu cho các công thức chăm sóc da.
Chất này cũng tương tự như Steareth-20 nhưng dễ tan trong nước hơn. Steareth-21 sẽ hoạt động tốt khi kết hợp với chất nhũ hóa tan trong dầu như Steareth-2 vì chúng có thể cùng nhau tạo thành một bộ đôi nhũ hóa đặc biệt ổn định.
Điều chế sản xuất
Các thành phần Steareth được điều chế bằng cách tương tác với khí Etylen oxit, trung gian hóa học với rượu Stearyl. Quá trình này tạo thành một hợp chất ổn định hoàn toàn mới. Con số đứng sau từ Steareth (ví dụ số 21) cho biết số đơn vị Etylen oxit trung bình được sử dụng trong quá trình điều chế.
Cơ chế hoạt động
Khi thêm Steareth-21 vào công thức có tác dụng làm giảm lực tương tác giữa các phân tử của chất lỏng khác để tạo thành nhũ tương.
Octyldodecanol là gì?
Octyldodecanol viết tắt của 2-octyl dodecanol là một dung môi hòa tan chất béo, không màu, không mùi, lỏng sệt, tan hoàn toàn trong dầu nền, cồn nhưng không tan trong nước.
Đây cũng là chất được dùng phổ biến trong các công thức mỹ phẩm bởi đặc tính ổn định trong nền sản phẩm và có phổ pH rộng, dễ dàng kết hợp với các hoạt chất khác. Octyldodecanol là chất giữ ẩm cho da và tóc, ổn định các loại kem và là dung môi cho các thành phần nước hoa, Acid salicylic.
Riêng với các sản phẩm chăm sóc tóc, Octyldodecanol thường được sử dụng như một chất làm mềm, chất nhũ hóa, chất tăng kết cấu và chất chống tạo bọt.
Tuy nhiên, khi áp dụng Octyldodecanol trong mỹ phẩm tuyệt đối phải áp dụng tiêu chuẩn CGMP mới đảm bảo chất lượng và độ an toàn khi sử dụng.

Điều chế sản xuất
Octyldodecanol được điều chế từ phản ứng chuyển nhóm cacboxyl (-COOH) của các loại dầu tự nhiên thành nhóm hydroxyl (-OH).
Cơ chế hoạt động
Octyldodecanol là một loại rượu béo chuỗi dài. Chất này có tác dụng như một chất làm mềm do độ ổn định thủy phân trong cấu trúc hóa học nên phù hợp cho các công thức cần có phạm vi pH rộng.
Octyldodecanol có tác dụng tạo nhũ tương và ngăn nhũ tương phân tách thành dầu và nước. Đây cũng là thành phần giúp cải thiện kết cấu của công thức sản phẩm, hoạt động như một chất chống tạo bọt và làm giảm xu hướng tạo bọt khi sản phẩm được lắc.
Cera Microcristallina là gì?

Cera Microcristallina có tên hóa học là Hydrocarbon Waxes, Microcryst, Petroleum Wax, Microcrystalline wax (sáp tinh thể). Thành phần này có màu từ trắng đến màu nâu tùy thuộc vào mức độ tinh chế, đục, không mùi, dễ uốn; không hòa tan trong nước, hòa tan trong rượu ấm, dầu và sáp tan chảy khác.
Đây là một hỗn hợp tinh chế của các Hydrocacbon béo bão hòa, rắn, có khối lượng phân tử cao và có nguồn gốc từ dầu mỏ. So với sáp Paraffin, Cera Microcristallina sẫm màu hơn, nhớt, đặc, dính và đàn hồi hơn, đồng thời có trọng lượng phân tử và điểm nóng chảy cao hơn.
Cera Microcristallina là một loại sáp được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc da và mỹ phẩm để làm đặc và cải thiện kết cấu cũng như tính nhất quán của công thức.
Sáp Cera Microcristallina khác với sáp Parafin tinh chế ở chỗ cấu trúc phân tử phân nhánh nhiều hơn và chuỗi Hydrocacbon dài hơn (trọng lượng phân tử cao hơn). Cera Microcristallina dai, linh hoạt và có nhiệt độ nóng chảy cao hơn sáp Parafin nên loại sáp này thường được thay thế Parafin.
Sáp Parafin có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhưng chất lượng cháy tốt hơn, đó là lý do tại sao vật liệu này được chọn dùng để làm nến hơn Cera Microcristallina. Trong khi sáp vi tinh thể có xu hướng dày và dai hơn nhưng có độ mềm dẻo và đàn hồi tốt hơn. Những loại sáp này cũng hoạt động tốt hơn như một chất chống ẩm.
Cera Microcristallina được sử dụng phổ biến trong son môi, giúp son giữ nguyên được hình dạng. Vì sáp vi tinh thể chứa một lượng dầu cao nên nó cũng có thể giữ cho son kem không bị đổ mồ hôi.
Sáp là một chất làm mềm tự nhiên, giúp cho da dẻo dai và mềm mại. Khi thoa lên da, nó sẽ bổ sung độ ẩm và tiếp tục tăng cường độ ẩm cho da sau khi điều trị xong. Nó cũng có thể giúp mở lỗ chân lông và loại bỏ các tế bào da chết.
Tuy nhiên, nếu bạn đang tìm kiếm các sản phẩm sáp thân thiện với môi trường, tốt nhất nên tránh bất kỳ sản phẩm nào có chứa Paraffin hoặc Cera Microcristallina vì những sản phẩm này không thân thiện với môi trường. Thay vào đó, hãy tìm các sản phẩm có nguồn sáp từ động vật hoặc thực vật (có ghi thông tin trên nhãn sản phẩm), tùy thuộc vào việc bạn có thích sản phẩm thuần chay hay không.
Điều chế sản xuất
Cera Microcristallina là một loại sáp được sản xuất bằng cách khử dầu hỏa, như một phần của quá trình tinh chế dầu mỏ, nghĩa là loại bỏ dầu để giữ lại sáp.
Cơ chế hoạt động
Cera Microcristallina không nhũ hóa dễ dàng nhưng có thể được biến tính với chất xúc tác để tạo ra dạng oxy hóa, có thể nhũ hóa được sử dụng trong loại sáp sàn cứng, tự đánh bóng. Sáp vi tinh thể được sử dụng trong giấy cán và giấy bạc cũng như để đánh bóng. Nó đánh bóng thành thủy tinh trong suốt, mịn, không dính.
Lauryl PEG-9 Polydimethylsiloxyethyl là gì?
Lauryl Peg-9 Polydimethylsiloxyethyl Dimethicone là một chất lỏng nhũ hóa silicone. Nó là một loại Polymer Silicone phân nhánh có khả năng tan trong nước và dầu. Số PEG sau trong tên thành phần (tức là PEG-9) tương ứng với số đơn vị được lặp lại của Ethylene Glycol. Nếu con số theo ký hiệu PEG càng lớn thì phân tử sẽ càng “nặng” và càng phức tạp.
Điều chế sản xuất
Lauryl peg-9 polydimethylsiloxyethyl là một polyme silicone phân nhánh, còn được gọi là polysiloxan (silicone nguyên tố và oxy). Sau đó, nó được liên kết với PEG-9 với một quá trình được gọi là ethoxyl hóa hoặc sửa đổi polyethylene glycol. Ở đây số liên kết với PEG là đơn vị lặp lại của ethylene glycol, số lượng càng lớn thì phân tử càng nặng.
Lauryl peg-9 polydimethylsiloxyethyl là một polyme silicone phân nhánh
Cơ chế hoạt động
Lauryl PEG-9 Polydimethylsiloxyethyl là một chất lỏng nhũ hóa silicone với công dụng chính là giúp công thức trở nên dễ tán hơn (các sắc tố hoặc các thành phần chống nắng vật lý). Lauryl PEG-9 Polydimethylsiloxyethyl Dimethicone có cả đầu ưa nước và ưa dầu nên sẽ giúp Titanium Dioxide và Zinc Oxide được phân tán đều trên da, mang lại hiệu quả chống nắng tốt hơn, đồng thời nó cũng giúp giảm thiểu vệt trắng trên da do sử dụng thành phần chống nắng vật lý. Đây cũng chính là lý do Lauryl PEG-9 Polydimethylsiloxyethyl Dimethicone xuất hiện nhiều trong các sản phẩm trang điểm như phấn mắt và che khuyết điểm.
Lauryl Peg-9 Polydimethylsiloxyethyl ưa béo với khả năng nhũ hóa W / Si và W/O tuyệt vời. Nó có khả năng nhũ hóa tốt cho dầu silicon và dầu không silicon, và khả năng phân tán tuyệt vời cho các vật liệu dạng bột. Sản phẩm có mùi đặc trưng nhẹ.
Apricot Kernel Oil là gì?
Apricot Kernel Oil là loại dầu được chiết xuất từ hạt của trái mơ. Trong trái mơ có chứa rất nhiều dưỡng chất, bao gồm vitamin A, C, E, kali, axit linoleic, axit oleic, axit palmitic, axit stearic là những chất béo tốt cho sức khỏe và quá trình trao đổi chất của cơ thể.
Công dụng của axit oleic (omega 9):
-
Mang lại cho da sự mềm mại, rạng rỡ;
-
Kích thích tóc mọc dày, dài và chắc khỏe, loại bỏ gàu;
-
Hạn chế lão hóa da, ngăn nếp nhăn và đường nhăn hình thành;
-
Tăng cường khả năng miễn dịch; chống oxy hóa;
-
Ngừa viêm khớp, cứng và đau khớp.

Công dụng của axit linoleic (omega 6):
-
Dưỡng ẩm và thúc đẩy tóc phát triển;
-
Hỗ trợ chữa lành vết thương;
-
Chống viêm;
-
Cải thiện tình trạng mụn trứng cá và giảm nguy cơ bùng phát mụn cho da;
-
Làm cho dầu loãng hơn khi sử dụng trong hỗn hợp tinh dầu, điều này có lợi cho làn da mụn.
Công dụng của axit alpha-linolenic (omega 3):
-
Giảm viêm;
-
Kiểm soát tình trạng đông máu trên da;
-
Cải thiện triệu chứng đau cứng khớp, tăng tính linh hoạt cho khớp.
Công dụng của axit palmitic:
-
Là loại axit béo bão hòa phổ biến nhất;
-
Làm mềm da và tóc mà không để lại nhờn hoặc bết dính.
Công dụng của axit stearic:
-
Làm sạch da, tóc bằng cách loại bỏ bụi bẩn, mồ hôi và bã nhờn dư thừa;
-
Là chất nhũ hóa lý tưởng liên kết nước và dầu trong sản phẩm chăm sóc da;
-
Giúp sản phẩm giữ được hiệu quả khi bảo quản trong thời gian dài;
-
Bảo vệ tóc, dưỡng tóc;
-
Làm mềm da.

Công dụng của vitamin A:
-
Giúp da được bảo vệ khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời;
-
Hạn chế lão hóa da; kích thích tăng sinh collagen; tái tạo tế bào, tăng cường khả năng miễn dịch, mang lại làn da khỏe mạnh, săn chắc;
-
Giúp vết thương mau lành;
-
Cân bằng màu da, làm sáng da, đồng thời giúp giải quyết những đốm đen không mong muốn;
-
Giúp làm hạn chế hình thành và tiết dầu trên da, lỗ chân lông được thông thoáng, ngăn ngừa mụn.
Công dụng của vitamin E:
-
Có đặc tính chống oxy hóa, giúp hạn chế lão hóa cũng như thúc đẩy tuần hoàn;
-
Giúp chữa lành làn da bị sẹo, mụn;
-
Ngăn ngừa mất độ ẩm từ da và tóc;
-
Giúp lỗ chân lông sạch sâu, thông thoáng và cân bằng sản xuất dầu.
Từ những lợi ích từ thành phần chứa trong Apricot Kernel Oil mà loại dầu này được sử dụng nhiều trong công thức mỹ phẩm, giúp làn da được mềm mại, mềm mượt, nhất là với làn da đã lão hóa hoặc có dấu hiệu lão hóa. Bên cạnh đó, Apricot Kernel Oil cũng được dùng trong điều trị các khối u và các vết loét, dịu tình trạng da tổn thương như eczema, vảy nến, viêm da dị ứng.

Có hai loại dầu hạt quả mơ:
-
Mỹ phẩm: Chỉ dùng cho các sản phẩm da và tóc.
-
Thực phẩm: Dùng trong nấu nướng tương tự dầu hạnh nhân.
Điều chế sản xuất
Apricot Kernel Oil được sản xuất bằng cách sử dụng dung môi để chiết dầu ra hoặc phương pháp ép lạnh. So với sử dụng dung môi, phương pháp ép tốt hơn vì nó không làm thay đổi các hợp chất hóa học trong dầu.
Potassium Laureth Phosphate là gì?
Potassium Laureth Phosphate có tên gọi khác là Kali Laureth Phosphate. Potassium Laureth Phosphate là muối kali của hỗn hợp các este photphat của rượu lauryl đã oxy hóa với giá trị etoxy hóa trung bình từ 1 đến 3. Potassium Laureth Phosphate có công thức hóa học là C12H25K2O4P.

Potassium Laureth Phosphate tồn tại dạng chất lỏng dạng sệt màu trắng đục hoặc trong mờ với một lượng nhỏ tinh thể vẩy phosphate.
Điều chế sản xuất Potassium Laureth Phosphate như thế nào?
Alkyl phosphate có thể được điều chế bằng phản ứng của rượu béo với axit polyphosphoric để tạo ra alkyl phosphat tương ứng.
Thành phần phân tử ion trong công thức hay gặp nhất là muối của natri (sodium salts), sau đó là potassium.
Tùy vị trí gắn nhóm phosphate ta có các sản phẩm cụ thể như sau: Kali Laureth-2 Phosphate; Kali Laureth-3 Phosphate; Kali Laureth-4 Phosphate; Kali Laureth-7 Phosphate; Kali Laureth-8 Phosphate; Kali Laureth-10 Phosphate;
Cơ chế hoạt động Potassium Laureth Phosphate là gì?
Chất nhũ hóa chứa cả đầu ưa nước và ưa dầu. Khi bổ sung vào hệ dầu nước, phần đầu ưa dầu bao quanh giọt dầu, và phần ưa nước kết hợp với nước (hệ nước dầu ngược lại). Nhờ nguyên lý này, chất nhũ hóa sẽ làm giảm sự phân tách giữa dầu và nước, tạo lớp bảo vệ quanh pha dầu và giúp các giọt dầu đều và ngăn chúng đọng trở lại.
Trong mỹ phẩm, hệ nước trong dầu (W/O) là hệ nhũ tương cơ bản. Trong hệ nhũ tương này, dầu bao quanh nước, dầu tác động lên da trước sau đó đến nước, cả hai đều được hấp thụ vào da.
Bisabolol là gì?
Bisabolol (hay alpha-bisabolol) là loại cồn sesquiterpene đơn vòng không bão hòa tự nhiên. Bisabolol tồn tại dưới dạng dầu lỏng sánh, không màu, là thành phần chính của tinh dầu hoa cúc Đức (Matricaria recutita) và Myoporum crassifolium. Ngoài Bisabolol chiết xuất tự nhiên từ thực vật, các nhà khoa học còn sản xuất tổng hợp thành phần này nhưng so với dạng tự nhiên thì Bisabolol tổng hợp chỉ hoạt động ở mức độ khoảng 50%.

Từ rất lâu, Bisabolol đã trở thành nguồn nguyên liệu mỹ phẩm quý giá vì khả năng đặc biệt của nó. Bisabolol được các nhà sản xuất mỹ phẩm chăm sóc da đưa vào công thức rất nhiều loại mỹ phẩm khác nhau. Các sản phẩm chứa thành phần Bisabolol thường hướng đến công dụng trị mụn đỏ hoặc trong các loại kem trị mụn. Các nhà sản xuất còn kết hợp hoạt chất Bisabolol từ tinh dầu hoa cúc cùng một số nguyên liệu khác để giúp chống viêm cho da, giúp ngăn ngừa nguy cơ gây dị ứng, đặc biệt là với các loại da nhạy cảm nhất.
Điều chế sản xuất
Bisabolol hiện diện tự nhiên trong hoa cúc Đức (Matricaria chamomilla hoặc Matricaria recutita) cũng như vỏ của một cây New Caledonian (Myoporum crassifolium) hoặc cây Candeia (Vanillosmopsis erythropappa) của Brazil. Chiết xuất từ các nguồn thực vật này chính là hợp chất hữu ích cho các vấn đề về da.
Về sau, các nhà sản xuất bắt đầu chế tạo trong phòng thí nghiệm một thành phần giống với dạng chiết xuất tự nhiên. Mục đích của việc này là nhằm ngăn chặn tối đa nạn phá rừng nhiệt đới ở Brazil để thu Bisabolol dạng tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Bản thân hoạt chất Bisabolol được hấp thu tốt, đồng thời còn tạo điều kiện cho các thành phần khác trong sản phẩm cũng được hấp thụ hiệu quả nhất.

Dùng Bisabolol cho những làn da bị tổn thương do điều trị bằng laser, thành phần này sẽ thúc đẩy tăng hydrat hóa làn da, các lipid bề mặt, độ đàn hồi da cũng như giúp giảm tình trạng mất nước cho da, từ đó tăng tính toàn vẹn của lớp rào chắn bảo vệ da.
Các nhà khoa học đánh giá, Bisabolol có tác dụng chống viêm so sánh với các hợp chất corticosteroid (nhưng nổi bật hơn corticosteroid là không gây tác dụng phụ). Vì thế, Bisabolol thường là phương án được ưu tiên hơn so với việc sử dụng các corticosteroid như hydrocortisone hoặc dexamethasone.
Sản phẩm liên quan










