Resiquimod
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Một chất đang được nghiên cứu trong điều trị một số loại ung thư da. Khi được đưa lên da, resiquimod khiến một số tế bào miễn dịch tạo ra một số hóa chất có thể giúp chúng tiêu diệt các tế bào khối u. Nó cũng đang được nghiên cứu để tìm hiểu xem việc thêm nó vào vắc-xin khối u có cải thiện phản ứng miễn dịch chống ung thư hay không. Nó là một loại imidazoquinoline và một loại điều hòa miễn dịch.
Dược động học:
Resiquimod là một thụ thể giống như Toll 7 (TLR7) và chất chủ vận TLR8 là một chất cảm ứng mạnh của interferon alpha (IFN-alpha) và các cytokine khác.
Dược lực học:
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Rituximab
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Lọ 10 ml và 50 ml dung dịch 10 mg/ml truyền tĩnh mạch.
- Lọ 1400 mg/11,7 ml Rituximab tiêm dưới da.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lamotrigine (Lamotrigin)
Loại thuốc
Thuốc chống động kinh
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 25 mg, 50 mg, 100 mg, 200 mg
Viên nén nhai/phân tán 2 mg, 5 mg, 25 mg, 100 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Calcium lactate
Loại thuốc
Thuốc bổ sung calci
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 325 mg (42,25 mg calci); 650 mg (84,5 mg calci), 300 mg.
- Dung dịch uống: 500 mg / 10 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lactulose.
Loại thuốc
Thuốc khử độc amoniac, thuốc nhuận tràng thẩm thấu.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch uống: 3,35 g/5 ml; 10 g/15 ml (15 ml, 30 ml, 237 ml, 473 ml, 946 ml, 1890 ml).
- Dung dịch uống hoặc dùng đường trực tràng: 3,35 g/5 ml; 10 g/15ml (473 ml).
- Bột kết tinh pha dung dịch uống: 10 g/túi, 20 g/túi.
Lactose là đường chính (hoặc Carbohydrate) tự nhiên có trong sữa. Thành phần của Lactose là một phân tử đường lớn được tạo thành từ hai phân tử đường nhỏ hơn là Glucose và Galactose. Lactose cung cấp đường Glucose và Galactose cho cơ thể.
Trong sữa mẹ chứa 7,2% Lactose (chỉ có 4,7% là Lactose trong sữa bò), cung cấp tới 50% nhu cầu năng lượng của trẻ sơ sinh (sữa bò cung cấp tới 30% nhu cầu năng lượng của trẻ sơ sinh). Mặc dù Glucose có thể được tìm thấy trong một số loại thực phẩm, nhưng Lactose là nguồn duy nhất cung cấp Galactose.
Galactose có các chức năng sinh học và tác dụng khác nhau trong các quá trình thần kinh và miễn dịch, là thành phần quan trọng của màng tế bào thần kinh. Hơn nữa, Galactose cũng là một thành phần của các phân tử có trên các tế bào máu xác định nhóm máu ABO.
Sản phẩm liên quan










