Propyl Hydroxybenzoate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Tìm hiểu chung
Propyl Hydroxybenzoate là một nhóm các thành phần bảo quản được sử dụng trong mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh cá nhân, thực phẩm và dược phẩm. Chúng có hiệu quả cao trong việc ngăn chặn sự phát triển của nấm, vi khuẩn và nấm men có thể gây hư hỏng sản phẩm.
Propylparaben hay Propyl Hydroxybenzoate được phân loại như một paraben, một nhóm chất bảo quản có chức năng và hoạt động chống vi khuẩn hơi khác nhau dựa trên kích thước của chúng. Công thức hóa học của Propyl Hydroxybenzoate C10H12O3.
Công thức hóa học của Propyl Hydroxybenzoate
Propyl Hydroxybenzoate là một chất kết tinh màu trắng và không mùi, có vị hơi kim loại. Những chất này có khả năng chống thủy phân và có thể hoạt động tốt trong khoảng pH từ 4,5 – 7,5. Tuy nhiên, cơ chế hoạt động của paraben không đặc hiệu. Như đã đề cập trước đó, paraben được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm mỹ phẩm, và nhiều người tiếp xúc với paraben.
Điều chế sản xuất
Propyl Hydroxybenzoate có nguồn gốc từ axit para-hydroxybenzoic (PHBA) xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại trái cây và rau quả, chẳng hạn như dưa chuột, anh đào, cà rốt, quả việt quất và hành tây. PHBA cũng được hình thành tự nhiên trong cơ thể con người do sự phân hủy của một số axit amin.
Các sản phẩm thực phẩm điển hình có chứa paraben để bảo quản, bao gồm bia, nước sốt, món tráng miệng, nước ngọt, mứt, dưa chua, các sản phẩm từ sữa đông lạnh, rau chế biến và xi-rô tạo hương vị. Một số loại trái cây, chẳng hạn như quả việt quất, có chứa paraben như một chất bảo quản tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế của Propyl Hydroxybenzoate có thể liên quan đến suy ty thể phụ thuộc vào sự cảm ứng chuyển đổi tính thấm màng kèm theo sự khử cực của ty thể và sự cạn kiệt ATP của tế bào thông qua sự tách rời của quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Centella Asiatica là gì?
Centella Asiatica là thành phần được chiết xuất từ cây rau má - loại thảo mộc được tìm thấy rộng rãi khắp nhiều vùng ở châu Á. Chiết xuất rau má Centella Asiatica từ lâu đã được ứng dụng vào trong y học tự nhiên, đặc biệt là tại Trung Quốc bởi nó có đặc tính chữa lành vết thương cho làn da.
Các nhà khoa học tìm thấy trong loại rau má nhỏ bé, bình dị này lại có chứa hàm lượng dưỡng chất rất dồi dào, không những tốt cho sức khỏe mà còn cho sắc đẹp. Cụ thể, trong 100g rau má có chứa chất xơ cellulose, vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3 vitamin C, beta carotene, steroid, saponin, flavonoid, kẽm…
Centella Asiatica có khả năng giúp chữa lành và làm dịu da, kháng khuẩn, kháng viêm. Bên cạnh đó, chiết xuất của cây rau má còn có tác dụng rất tốt trong điều trị các bệnh về da như chàm, vẩy nến và sẹo; đồng thời chất này còn dưỡng ẩm rất hiệu quả, đặc biệt phù hợp cho các loại da khô.

Trong cuộc sống hiện đại đầy áp lực và bận rộn, làn da chúng ta rất dễ bị mất cân bằng bởi các nguyên nhân như thiếu ngủ hay tác nhân từ môi trường. Centella Asiatica với khả năng có thể củng cố hàng rào bảo vệ da và cải thiện vẻ ngoài tổng thể, sẽ giúp chúng ta lấy lại vẻ rạng rỡ từ một làn da mềm mại, mịn màng sau thời gian sử dụng.
Chính vì thế, không có gì ngạc nhiên khi Centella Asiatica luôn hiện diện phổ biến trong các thương hiệu chăm sóc da. Thành phần này rất được nhà sản xuất lẫn người dùng ưa chuộng, rất nhiều các sản phẩm khác nhau trên thị trường có chứa Centella Asiatica, từ kem chăm sóc da, dưỡng ẩm và thậm chí cả mỹ phẩm trang điểm.
Điều chế sản xuất Centella Asiatica
Quy trình điều chế Centella Asiatica như sau: Đầu tiên, rửa sạch rau má, thái nhỏ, mang đi phơi rồi sấy khô. Tiếp đó, người ta sẽ nghiền rau má thành bột thô và bảo quản ở nơi khô thoáng. Centella Asiatica sẽ được chiết xuất bằng phương pháp chiết nóng, với dung môi là nước, ở nhiệt độ 1000 độ C.
-
Phân lập hoạt chất bằng sắc ký cột silicagel pha thường (0,040-0,063mm, Merck), cột sắc ký lọc qua gel Sephadex LH 20.
-
Theo dõi các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng pha thường pha thường (DC - Alufolien 60G F254 - Merck, ký hiệu 105715).
-
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254nm và 366nm và dùng thuốc thử là dung dịch H2 SO4 10%/ ethanol.
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên kết quả phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1 H-NMR, 13C-NMR, DEPT). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân đo trên máy Bruker Avance AM500 FT-NMR tại Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chất chuẩn nội là tetramethyl silan.
Quy trình chiết xuất bột rau má (2kg) được chiết nóng, với dung môi là nước (8 lít/ lần), ở nhiệt độ 1000 độ C, trong 3 lần, mỗi lần 2 giờ. Dịch chiết thu được sau 3 lần gộp chung, lọc qua bông, sau đó cô dưới áp suất giảm đến dịch chiết đậm đặc.

Cơ chế hoạt động của Centella Asiatica
Chiết xuất rau má Centella Asiatica đã được giới y học nghiên cứu vào những năm 1940. Qua đó đã cho thấy rằng, thành phần này tác động tích cực đến quá trình tái tạo và phục hồi tế bào da. Đồng thời, chiết xuất Centella Asiatica còn kích thích sản sinh collagen, các tổn thương trên da cũng nhanh chóng được làm lành.
Mặt khác, Centella Asiatica còn thúc đẩy lưu thông máu, điều trị mụn, làm mờ thâm nám. Chính vì những lợi ích này mà chiết xuất rau má ngày càng được ứng dụng nhiều hơn trong các sản phẩm làm đẹp da.
Sodium hydroxide là gì?
Sodium hydroxide là một hợp chất vô cơ, có tên gọi khác là Natri hydroxide, xút ăn da, kiềm ăn da, Natri hydrat, dung dịch kiềm, soda ăn mòn, soda kiềm. Công thức hóa học của chất này là NaOH.

Ở nhiệt độ phòng, Sodium hydroxide là chất rắn không mùi kết tinh màu trắng có khả năng hút ẩm từ không khí. Khi hòa tan trong nước hoặc trung hòa bằng acid, Sodium hydroxide giải phóng một lượng nhiệt đáng kể, có thể đủ để đốt cháy các vật liệu dễ cháy. Đây là chất có tính ăn mòn cao.
Điều chế sản xuất
Dây chuyền điều chế Sodium hydroxide dựa trên phản ứng điện phân nước muối. Trong quá trình này, muối NaCl sẽ được điện phân thành Clo nguyên tố, dung dịch Sodium hydroxide và hidro nguyên tố.
Cơ chế hoạt động
Do tính kiềm ở mức độ cao, Sodium hydroxide trong dung dịch nước trực tiếp gây ra sự phá vỡ liên kết trong protein (đặc biệt là cầu nối disulfua). Tóc và móng tay bị phân hủy sau 20 giờ tiếp xúc trực tiếp với Sodium hydroxide ở các giá trị pH cao hơn 9,2.
Sodium hydroxide có tác dụng làm rụng lông đã được báo cáo sau khi vô tình tiếp xúc với các dung dịch tại nơi làm việc. Việc phá vỡ các liên kết trong protein có thể dẫn đến hoại tử nghiêm trọng tại vị trí ứng dụng. Mức độ ăn mòn phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc với mô và nồng độ Sodium hydroxide.
Potassium Sorbate là gì?
Là muối của sorbic acid, Potassium sorbate (hay Kali sorbate) được hình thành từ phản ứng hóa học giữa sorbic acid và potassium hydroxide.
Potassium sorbate được đánh giá an toàn nhất và hiện được dùng phổ biến nhất trong vai trò là chất bảo quản trong thực phẩm, giúp làm giảm nguy cơ gây bệnh truyền qua thực phẩm mà không ảnh hưởng đến màu sắc hay hương vị.

Bên cạnh đó, trong nhiều loại mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Potassium sorbate cũng góp mặt là một chất bảo quản nhẹ, có tác dụng kéo dài thời hạn sử dụng bằng cách ngăn ngừa ô nhiễm vi khuẩn. Các nhà sản xuất thường thay thế Potassium sorbate cho chất paraben.
Khả năng chống nấm, nấm mốc và nấm men của Potassium sorbate rất hiệu quả kém hiệu quả hơn khi chống lại vi khuẩn. Chính vì đặc tính này mà Potassium sorbate không được coi là chất bảo quản phổ rộng. Để đảm bảo các công thức, Potassium sorbate phải được sử dụng cùng với các chất bảo quản khác.
Điều chế sản xuất Potassium sorbate
Người ta trung hòa axit Sorbic với Kali Hydroxit để sản xuất Potassium sorbate ở quy mô công nghiệp. Chất được tổng hợp này hoàn toàn giống với chất có trong tự nhiên về mặt hoạt tính hóa học và kích thước phân tử.

Tồn tại dưới dạng bột tinh thể màu trắng (hạt trắng hoặc dạng viên), Potassium sorbate có thể dễ dàng hòa tan trong nước để chuyển thành axit sorbic dạng hoạt động và có độ pH thấp.
Cơ chế hoạt động của Potassium sorbate
Potassium sorbate hoạt động dựa trên cơ chế ức chế sự phát triển của nấm mốc trong nhiều loại sản phẩm.
Với thành phần cấu tạo có khả năng kháng nấm mốc và các loại nấm men, Potassium sorbate được tham gia vào quá trình bảo vệ, ngăn chặn sự xâm nhập của các loại nấm, vi khuẩn.
Ngoài ra, Potassium sorbate được kết hợp cùng nhiều thành phần bảo quản khác để hạn chế việc hư hỏng trong quá trình sử dụng do tiếp xúc với oxy. Trong quá trình này, Potassium sorbate đóng vai trò là một chất chống oxy hóa vô cùng hiệu quả.
Propylene glycol là gì?
Propylene glycol là một loại rượu tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ, còn có tên gọi khác là Propane-1,2-diol; 2-propanediol; 1,2-Propylene glycol; Methylethyl glycol; Methylethylene glycol; 2-Hydroxypropanol; Monopropylene glycol. Chất này có khả năng hấp thụ nước, không màu, gần như không mùi nhưng có vị ngọt nhẹ.

Propylene glycol được sử dụng để tạo ra các hợp chất Polyester và làm cơ sở cho các dung dịch khử muối cũng như làm chất chống đông trong ngành công nghiệp hóa chất, thực phẩm và dược phẩm. Theo phân loại của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), Propylene glycol là một chất phụ gia an toàn để sử dụng trong thực phẩm.
Trong một số loại thuốc, mỹ phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm, chất này được sử dụng để hấp thụ thêm nước và duy trì độ ẩm, là dung môi cho màu thực phẩm và hương vị. Ngoài ra, Propylene glycol cũng được sử dụng để tạo khói hoặc sương mù nhân tạo trong huấn luyện chữa cháy và trên sân khấu; ngoài ra còn được dùng trong ngành công nghiệp sơn và nhựa.
Riêng lĩnh vực làm đẹp, Propylene glycol là một thành phần được sử dụng rất rộng rãi trong các công thức mỹ phẩm với vai trò như một chất giữ độ ẩm và giảm độ nhớt trong mỹ phẩm. Thành phần này cũng là dung môi và góp phần cải thiện sự ổn định nhũ tương của mỹ phẩm. Đặc biệt ở sản phẩm son nước, chất này còn có tác dụng làm chất bảo quản và chất chống đông. Trong các sản phẩm chăm sóc tóc, Propylene Glycol có thể tạo độ bọt cho dầu gội đầu và giúp lưu giữ mùi hương lâu hơn.
Propylene glycol được công nhận là an toàn để sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm với nồng độ có thể lên đến 50%.
Điều chế sản xuất
Propylene glycol chủ yếu được tạo ra bằng cách xử lý Propylene (một hóa chất được sản xuất từ quá trình tinh chế dầu mỏ) với nước. Ngoài ra, Propylene glycol cũng có thể được lấy từ Glycerol, một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất Diesel sinh học.
Cơ chế hoạt động
Propylene glycol là sản phẩm nhân tạo, không độc hại, có các đặc tính hóa học như hòa tan trong nước và dễ dàng chuyển hóa. Sau khi dung nạp, Propylene glycol được cơ thể chuyển hóa thành Acid lactic.
Chất này có khả năng hòa tan các thành phần rất khó hòa tan trong nước. Nhờ đó, các thành phần này có thể lan ra trên da và thâm nhập vào da tốt hơn. Ngoài ra, Propylene glycol có tác dụng kháng khuẩn và tăng hiệu quả của các chất bảo quản.
Propylene glycol trong hóa học là thành phần có chứa hai nhóm OH (rượu). Các nhóm rượu (OH) này thường làm cho Propylene glycol trở thành các chất dưỡng ẩm tốt có thể giữ nước và giữ cho da hoặc tóc ngậm nước.
Được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, succinic acid (axit succinic) là một loại axit hữu cơ no 2 chức, tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng, không mùi.
Ngoài cái tên axit succinic, người ta còn gọi loại axit này là axit hổ phách. Hổ phách là một loại vật liệu quý quen thuộc, dù vậy đặc tính của axit hổ phách (được chiết xuất lần đầu từ hổ phách nên có tên này) lại chưa được nghiên cứu sâu.

Succinic acid được tìm thấy tự nhiên trong hổ phách và mía. Với mục đích thương mại, axit succinic được dùng trong lĩnh vực chăm sóc da cũng như được sử dụng rất tích cực trong lĩnh vực thực phẩm và dược phẩm cho các mục đích khác nhau.
Trong chăm sóc da, succinic acid acid có thể dùng kết hợp cùng hyaluronic acid để mang lại hiệu quả đáng kể trên da, cụ thể như bổ sung dưỡng ẩm, nâng da và làm mịn vẻ ngoài da. Ngoài ra, sự kết hợp này còn có tác dụng tẩy tế bào chết cũng như làm giảm chứng tăng sắc tố da sau thời gian sử dụng.
Ở khía cạnh sức khỏe, do là một chất chống oxy hóa mạnh, axit succinic có khả năng giúp phục hồi hệ thần kinh và hỗ trợ cho hệ miễn dịch, bù đắp lại sự thiếu hụt năng lượng của cơ thể và bộ não, nâng cao sự nhận biết, tập trung, khả năng phản xạ và giảm căng thẳng.
Điều chế sản xuất
Trong lịch sử, bằng cách chưng cất hổ phách mà người ta thu được succinic acid. Bên cạnh đó, loại axit này còn được sản xuất từ dầu mỏ nhưng phương pháp này rất tốn kém cũng như gây tác động tiêu cực tới môi trường.

Về sau, các nhà khoa học đã nghiên cứu sản xuất axit succinic bằng công nghệ sinh học. So với các phương pháp truyền thống, phương pháp mới này chi phí thấp hơn 20% cũng như thân thiện môi trường hơn.
Quá trình sản xuất axit succinic theo công nghệ sinh học sẽ dùng nguyên liệu glucoza (đường gluco) - được tìm thấy từ quá trình chiết xuất từ củ cải đường hoặc mía đường. Ngoài đường gluco, người ta còn sử dụng gỗ làm nguyên liệu vì xenluloza trong gỗ có thể được chuyển hóa thành glucoza dưới tác động của axit.
Sodium Gluconate là gì?
Trong quá trình oxy hóa dầu, bơ, ion sắt và đồng tự do là chất xúc tác khiến dầu, bơ nhanh bị oxy hóa hơn dẫn đến biến đổi mùi, màu sắc, tính chất của dầu, bơ. Để hạn chế quá trình oxy hóa, các nguyên liệu dùng để làm mỹ phẩm có khả năng tạo phức với ion kim loại đồng, sắt để chúng không tham gia vào quá trình này, giúp dầu, bơ ổn định trong mỹ phẩm và kéo dài thời gian sử dụng mỹ phẩm. Một trong những nguyên liệu đó là Sodium gluconate, có khả năng tạo phức bền với ion kim loại sắt đồng nhưng an toàn hơn các chất tạo phức tổng hợp khác.
Sodium gluconate có tên gọi khác là Natri gluconate là muối natri của Acid gluconic, có công thức hóa học là C6H11O7Na. Đây là chất rắn kết tinh, dạng hạt màu trắng, rất dễ hòa tan trong nước, không ăn mòn, không độc hại, phân hủy sinh học và có thể tái tạo, có khả năng chống oxy hóa và khử ngay cả ở nhiệt độ cao và hoạt động trong độ pH rộng.

Trong lĩnh vực mỹ phẩm, Sodium gluconate giúp ổn định công thức của sản phẩm, bảo đảm các sản phẩm có dầu, bơ không bị ôi, biến đổi mùi, giữ lại hàm lượng nước trong da, giúp bảo quản công thức sản phẩm trong thời gian dài hơn và có khả năng điều chỉnh độ pH. Sodium gluconate còn có đặc tính ức chế vị đắng trong thực phẩm.
Sodium gluconate là hợp chất hóa học hoàn toàn vô hại khi sử dụng với con người cũng như với môi trường vì thời gian phân hủy của chất này rất nhanh, không có khả năng tích tụ, ăn mòn gây nên độc tố cho môi trường.
Điều chế sản xuất
Được tạo ra bằng cách lên men đường Glucose, thu hồi Acid và tạo muối màu trắng, tồn tại ở trạng thái bột tinh thể. Chất này có nguồn gốc từ Glucose, do đó trở thành một chất thay thế tự nhiên và an toàn hơn cho các chất tạo chelate tổng hợp khác.
Cơ chế hoạt động
Đặc tính chính của Sodium gluconate là khả năng tạo hợp chất chelate liên kết với kim loại, đặc biệt là trong các dung dịch kiềm và kiềm đậm đặc.
Pyridoxal là gì?
Pyridoxal (vitamin B6) là một thuật ngữ chung dùng để chỉ sáu hợp chất có thể chuyển đổi lẫn nhau, có chung cấu trúc 2-metyl-3-hydroxypyridine với các nhóm thế thay đổi ở vị trí C4 và C5, tức là pyridoxal, pyridoxamine, pyridoxine và các este phosphat tương ứng pyridoxal-5′-phosphate (PLP), pyridoxamine-5′-phosphate và pyridoxine-5′-phosphate.Trong đó, pyridoxal 5'-phosphate (PLP) là dạng hoạt động sinh học nhất và được sử dụng làm đồng yếu tố cho nhiều phản ứng enzym quan trọng.

Điều chế sản xuất Pyridoxal
Cho đến ngày nay, các vitamin B6 được tổng hợp hoàn toàn về mặt hóa học bằng cách sử dụng các hóa chất độc hại và đắt tiền.
Cơ chế hoạt động của Pyridoxal
Vitamin B6 ở dạng PLP, đóng vai trò chính hoạt động như một đồng yếu tố cho một số lượng lớn các enzym thiết yếu. Các enzym phụ thuộc PLP này xúc tác hơn 140 phản ứng enzym riêng biệt. Điều này nhấn mạnh sự đa dạng của các phản ứng hóa học mà các enzym phụ thuộc PLP thúc đẩy trong các sinh vật và một lần nữa cho thấy tầm quan trọng của vitamin B6.
Nhiều enzym phụ thuộc PLP xúc tác các bước quan trọng trong quá trình chuyển hóa acid amin, như đồng xúc tác quá trình chuyển hóa, tạo racemization, khử cacboxyl và các phản ứng loại bỏ α, β. Ví dụ, transaminase làm trung gian chuyển đổi các α- ketoacid thành acid amin và racemase acid amin tạo ra các D-amino acid từ các L-amino acid.
Một vị trí hoạt động khác của các enzym phụ thuộc PLP là chuyển hóa acid béo. Enzyme δ-6-desaturase (EC 1.14.19.3) xúc tác tổng hợp các acid béo không bão hòa quan trọng bằng cách khử bão hòa acid linolic và acid γ-linolenic.
Bên cạnh những vai trò này, PLP cũng đại diện cho một yếu tố đồng yếu tố quan trọng đối với sự phân hủy của carbohydrate dự trữ, chẳng hạn như glycogen. Glycogen phosphorylase phụ thuộc PLP (EC 2.4.1.1) làm trung gian phân hủy glycogen bằng cách giải phóng glucose từ glycogen.
Hơn nữa, hai enzym phụ thuộc PLP tham gia vào quá trình hình thành hemoglobin và sinh tổng hợp chất diệp lục. Ở động vật có vú và chim, axit δ-aminolevulinic được tổng hợp bằng hoạt động của enzym tổng hợp axit δ-aminolevulinic (EC 2.3.1.37) và ở thực vật và tảo nhờ hoạt động của glutamate-1-semialdehyde 2,1-aminomutase (EC 5.4.3.8).
Ngoài ra, ở thực vật, quá trình sinh tổng hợp phytohormone ethylene được kiểm soát bởi sự tổng hợp tiền chất 1-aminocyclopropane-1-carboxylic axit từ S -adenosylmethionine bởi các tổng hợp 1-aminocyclopropane-1-carboxylate phụ thuộc PLP (EC 4.4.1.14).
Ngoài chức năng như một đồng yếu tố cho các enzym phụ thuộc PLP, vitamin B6 còn được cho là hoạt động trực tiếp như một chất bảo vệ chống lại các loại oxy phản ứng, chẳng hạn như oxy đơn.
Trong khi nấm, thực vật, vi sinh vật cổ và hầu hết các vi khuẩn có khả năng tổng hợp vitamin B6 thì hầu hết các loài động vật, bao gồm cả con người, lại thiếu khả năng này và phải dựa vào nguồn cung cấp vitamin B6 từ bên ngoài.
Sodium Methyl Cocoyl Taurate là gì?
Sodium Methyl Cocoyl Taurate (còn gọi Natri Menthyl Cocoyl Taurate) là hoạt chất được chiết xuất từ trái dừa, công thức RCON (CH3) CH2CH2SO3Na, trong đó RCO - đại diện cho gốc axit dừa.
Sodium Methyl Cocoyl Taurate là chất hoạt động bề mặt, chất tạo bọt được đánh giá an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân dành cho cả người lớn và em bé.

Đặc biệt, các nhà sản xuất rất ưa chuộng bổ sung Sodium methyl cocoyl taurate vào công thức các sản phẩm sữa rửa mặt nhờ khả năng tạo bọt và ổn định bọt ngay cả trong sự hiện diện của dầu, bã nhờn của chất này. Với ứng dụng rộng rãi của Sodium Methyl Cocoyl Taurate mà hoạt chất này trở thành một trong những loại nguyên liệu được tìm mua nhiều nhất trên thị trường, nhất là trong lĩnh vực sản xuất mỹ phẩm.
Điều chế sản xuất
Sodium Methyl Cocoyl Taurate được điều chế bằng cách phản ứng taurine, N-metyltaurine, hoặc muối ăn mòn với axit béo dừa. Người ta đun nóng axit dừa, dung dịch natri metyl tarat và axit boric đến 200ºC, trong khi khuấy với chất tẩy nitơ dưới bề mặt. Khi nguội quá trình này sẽ cho ra kết quả là một chất rắn như sáp được nghiền thành bột.

Có thêm một phương pháp nữa để điều chế Sodium Methyl Cocoyl Taurate đó là hòa tan taurine trong hỗn hợp nước, rượu isopropyl và natri hydrat. Axit lauric clorua và dung dịch natri hiđrat được khuấy vào dung dịch. Tiếp theo, axit clohydric và dung dịch canxi clorua được thêm vào và khuấy. Chất màu trắng sau đó được lọc và làm khô.
Sodium Methyl Cocoyl Taurate thường được bán dưới dạng hỗn hợp với natri clorua và nước.
Stearyl Alcohol là gì?
Stearyl Alcohol (hay octadecyl alcohol hoặc 1-octadecanol) là một chất hữu cơ thuộc nhóm cồn béo.
Stearyl Alcohol được tìm thấy trong dầu dừa, dầu cọ, bơ hạt mỡ, cacao… và thường dùng cho mục đích làm mềm, nhũ hóa và làm đặc trong các sản phẩm chăm sóc da. Stearyl Alcohol tồn tại ở dạng hạt trắng/vảy. Hợp chất này không tan trong nước.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã kiểm tra sự an toàn của Stearyl Alcohol và cho phép được sử dụng làm phụ gia đa năng bổ sung trực tiếp vào thực phẩm.
Điều chế sản xuất Stearyl Alcohol
Stearyl Alcohol có nguồn gốc từ axit stearic - một loại axit béo bão hòa tự nhiên. Người ta có thể điều chế Stearyl Alcohol thông qua quá trình hydro hóa với các chất xúc tác.
Silicone là gì?
Silicone là một loại polyme tổng hợp, có tên rút ngắn từ từ “silicoketone”. Silicone bao gồm một sườn silicon - oxy và các nguyên tố khác bao gồm các nhóm hydrogen hoặc hydrocarbon gắn liền với nguyên tử silicon. Do có độ bền cao, ổn định và dễ sản xuất vì vậy silicone được ứng dụng rộng rãi và tìm thấy trong nhiều vật dụng hàng ngày, đặc biệt trong y tế, điều chế chất bịt kín, chất kết dính, dụng cụ nấu ăn, dùng trong thiết bị cách nhiệt và cách điện...
Công thức hóa học của Silicone
Đặc biệt, trong ngành công nghiệp làm đẹp, Silicone là thành phần hầu như có mặt trong tất cả các loại sản phẩm chăm sóc da. Nhờ đặc tính cảm quan và khả năng làm mềm cao hơn nhiều thành phần mỹ phẩm thông thường mà Silicone được khá ưa chuộng.
Thành phần Silicone có trong mỹ phẩm dưỡng da, kem nền, kem chống nắng như dimethicone, cyclomethicone và dimethiconol tạo ra sự mịn màng, căng mướt cho làn da nhưng không khiến da tiết nhờn và dầu, đồng thời, cải thiện cảm giác khó chịu do các thành phần khác gây ra. Dimethicone, cyclomethicone và dimethiconol phân tử lượng lớn sẽ tạo thành màng chống thấm nước trên da, có thể giúp kéo dài tác dụng chăm sóc da hoặc chống nắng.
Silicone là thành phần quen thuốc trong nhiều loại mỹ phẩm
Ngoài ra, Silicone còn chứa dimethicone copolyol - thành phần có mặt trong nhiều sản phẩm chăm sóc tóc, giúp giảm tình trạng khô và xơ rối ở tóc. Theo nghiên cứu, sản phẩm chăm sóc tóc chứa Silicone có thể giúp tăng cường độ bóng mượt của tóc lên 4 lần, tăng sự mềm mại, dễ chải và tạo lớp màng bảo vệ quanh sợi tóc bị hư tổn.
Silicone có 4 loại cơ bản:
-
Silicone lỏng: Silicone lỏng hay còn được gọi là dầu Silicone thường dùng để làm chất bôi trơn, phụ gia sơn, là các thành phần trong mỹ phẩm.
-
Silicone gel: Silicone gel là một dạng silicone lỏng được sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm, ứng dụng trong y tế, dụng cụ nấu ăn. Ngoài ra, silicone gel này còn được sử dụng phổ biến trong các cuộc phẫu thuật thẩm mỹ để nâng ngực.
-
Silicone đàn hồi: Silicone đàn hồi (hay còn gọi là cao su silicone) được dùng như chất cách điện để hàn trong các phương tiện hàng không vũ trụ. Trong ngành y tế, Silicone cũng được sử dụng để sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe như găng tay tẩy da chết, cốc nguyệt san, máy rửa mặt, máy hút sữa.
-
Silicone nhựa: Silicone nhựa được dùng trong các lớp phủ chịu nhiệt cũng như các vật liệu chống chịu thời tiết hay thậm chí dùng để trám những lỗ thủng nhỏ trên mái nhà, các vật dụng khác trong gia đình.
Thành phần chính của Silicone
-
Silicone lỏng: Dimethicone, Aminodimethicone , Dimethicone copolyol
-
Silicone đàn hồi: Dimethiconol, Dimethicone
-
Silicone gel: Vinyl dimethicone crosspolymer, Dimethicone crosspolymer
-
Silicone nhựa: Trimethysiloxysilicate, Polypropylsilsesquioxane, Polymethylsilsesquioxane
Điều chế sản xuất Silicone
Trong công nghiệp
Silicone được sản xuất bằng cách đun nóng silica và carbon trong lò điện hồ quang, trong đó sử dụng các điện cực carbon.
Phản ứng hóa học xảy ra trong lò điện:
SiO2 + 2C → Si + 2CO
2SiC + SiO2 → 3Si + 2CO
Điều chế Silicone siêu tinh khiết
Dạng điều chế này khá phổ biến và được thực hiện bằng cách nhiệt phân trichlorosilane cực kỳ tinh khiết trong khí hydrogan và bằng quá trình vùng nổi chân không.
Cơ chế hoạt động của Silicone
Như đã nói ở trên, Silicone chứa dimethicone copolyol – thành phần có trong các sản phẩm chăm sóc tóc có khả năng dưỡng nhẹ do hòa tan trong nước và mức độ bám dính thấp, làm giảm tính kích ứng mắt. Khác với các loại dầu gội và các sản phẩm tương tự có chứa diện hoạt anion, dimethicone hay dimethiconol dạng phân tử lượng lớn không tan trong nước, bám dính tốt do có ái lực với bề mặt tích điện âm của tóc nên hiệu lực cũng cao hơn.
Ngoài ra, chất nhũ hóa Silicone cho phép silicone dạng độ nhớt thấp liên tục kết hợp với các thành phần phân cực như nước và glycerin, giúp cho việc bào chế các loại sữa rửa mặt tạo bọt, làm sạch da để giúp loại bỏ bụi bẩn mà không tạo cảm giác châm chích.
Poria Cocos Extract là gì?
Poria Cocos Extract là chiết xuất từ nấm Phục Linh - loài nấm thuộc chi Wolfiporia trong họ Polyporaceae. Trong y học cổ truyền, nấm phục linh là một vị thuốc thường được sử dụng với công dụng giúp bồi bổ cơ thể.
Nấm Phục linh mọc hoại sinh trên rễ cây thông. Quả thể hình khối to, có màu xám đen ở mặt ngoài, nhăn nheo, có khi hình bướu. Khi cắt ngang loại nấm này chúng ta sẽ thấy mặt lổn nhổn màu trắng hoặc hồng xám (đôi khi có rễ thông ở giữa nấm).

Bộ phận thường dùng là quả thể nấm (Poria, thường gọi là Phục linh). Dựa vào màu trắng, người ta phân biệt loại màu trắng gọi là Bạch linh, loại hồng xám gọi là Phục linh, còn Phục thần là loại có rễ thông đâm xuyên giữa.
Nấm thường được thu hoạch vào tháng 10-11 sau tiết lập thu. Sau khi nấm được đào lên sẽ ngâm nước một ngày, rửa sạch, gọt bỏ vỏ, đồ lên, thái mỏng 2-3mm, phơi hay sấy khô. Tùy theo mục đích sử dụng mà quá trình xử lý nấm sẽ khác nhau. Chúng ta có thể dùng nấm sắc với thuốc thang, hoặc chiết xuất nấm để dùng trong mục đích làm đẹp.
Dù là hình thức sử dụng nào thì nấm Phục linh và chiết xuất từ loại nấm này cũng mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe cơ thể lẫn làn da.
Sulfur trong mỹ phẩm là gì?
Sulfur (lưu huỳnh) là nguyên tố tự nhiên có sẵn rất phong phú tại các vùng núi lửa và có thể được tìm thấy ở dạng đơn chất hay trong các khoáng chất sulfur và sulfate có màu vàng chanh.
Lưu huỳnh tinh khiết cũng có mặt trong các khoáng chất khác như thạch cao, muối Epsom. Acid sulfuric (H2SO4) là dạng được sử dụng phổ biến nhất của sulfur.
Theo nghiên cứu, ngay từ thời xa xưa, sulfur đã được sử dụng điều trị các vấn đề liên quan đến làn da như viêm da, gàu, rosacea và mụn cóc…

Người La Mã đã biết tắm trong nước ấm chứa lưu huỳnh để chữa các loại mụn ngứa, hay người Ai Cập cổ đại đã dùng lưu huỳnh để tạo ra loại thuốc bôi điều trị bệnh chàm. Thậm chí, từ hơn 2000 năm trước, giới y học cổ truyền Trung Quốc đã tìm thấy sulfur và đưa vào làm thuốc mỡ chăm sóc da. Vào thời Trung cổ, việc đắp mặt nạ lưu huỳnh giúp làm trắng da, giảm thâm nám cũng đã rất phổ biến.
Ngày nay, trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, loại khoáng chất này vẫn thường được đưa vào công thức các thành phần điều chế sản phẩm chăm sóc da, đặc biệt là trong sản phẩm đặc trị mụn trứng cá.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình trạng mụn của da mà nồng độ sulfur thường dùng trong mỹ phẩm sẽ có liều lượng phù hợp.
Cơ chế hoạt động của Sulfur khi trị mụn
Trong điều trị mụn trứng cá, sulfur có cơ chế hoạt động tương tự benzoyl peroxide và axit salicylic. Tuy nhiên, sulfur thường được ưa chuộng cho người có làn da nhạy cảm vì hoạt chất này tác động nhẹ nhàng trên da hơn.
Sulfur có cơ chế làm giảm dầu thừa cũng như làm dịu vết mụn đỏ. Thành phần này tác động làm khô lớp tế bào da trên cùng, thúc đẩy lớp biểu bì khô lại và bong tróc theo cách sau đây:

-
Làm khô bề mặt da, loại bỏ dầu thừa, giảm độ bóng dầu trên da.
-
Tiếp theo, sulfur sẽ làm da bong tróc, tẩy đi lớp tế bào chết giúp cho lỗ chân lông được sạch sẽ, thông thoáng hơn. Đồng thời, mụn cũng khô và bong ra theo lớp da trên cùng.
-
Nhờ đặc tính kháng viêm, kháng khuẩn, lưu huỳnh còn loại bỏ vi khuẩn mụn nằm ẩn sâu trong lỗ chân lông, hiệu quả ngăn ngừa mụn hình thành trở lại. Đó là lý do vì sao lưu huỳnh thích hợp để điều trị mụn mủ, mụn bọc, mụn viêm, trong khi BHA và AHA hiệu quả dùng điều trị mụn đầu trắng, đầu đen.
Sản phẩm liên quan










