Perhexiline
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Perhexiline (Perhexilin)
Loại thuốc
Thuốc chẹn kênh calci không chọn lọc.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 100 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Hấp thu tốt (> 80%) qua đường tiêu hóa sau khi uống.
Phân bố
Perhexiline và các chất chuyển hóa của nó liên kết với protein cao (> 90%). Qua được hàng rào máu não.
Chuyển hóa và thải trừ
Perhexiline chuyển hóa chủ yếu qua gan thông qua con đường hydroxyl hóa bởi CYP2D6 thành mono- và dihydroxyperhexiline. Chất chuyển hóa monohydroxyperhexiline (một phần được bài tiết, liên hợp với axit glucuronic) và dihydroxyperhexiline chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng số các chất chuyển hóa. Hai chất chuyển hóa chưa xác định cũng đã được tìm thấy trong phân. Hoạt tính dược lý của các chất chuyển hóa chưa được biết.
Thời gian bán hủy từ 2 - 6 ngày, một số nghiên cứu cho thấy có thể cao tới 30 ngày.
Dược lực học:
Được sử dụng trong điều trị đau thắt ngực không hồi phục hoặc không đáp ứng với các thuốc khác. Perhexiline làm tăng chuyển hóa glucose cùng với chuyển hóa acid béo tự do, tăng cường hiệu quả oxy trong quá trình thiếu máu cục bộ cơ tim. Perhexiline cũng làm tăng khả năng đáp ứng của tiểu cầu với nitric oxide cả ở bệnh nhân đau thắt ngực và bệnh nhân hội chứng vành cấp.
Cơ chế hoạt động chính xác của Perhexiline vẫn chưa được làm sáng tỏ đầy đủ. Tuy nhiên, thuốc có thể ức chế carnitine palmitoyltransferase, một loại enzyme dị hóa axit béo cơ tim thành glucose, dẫn đến cải thiện việc sử dụng oxy của cơ tim và tác dụng chống thiếu máu cục bộ. Perhexiline làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực, cải thiện khả năng chịu đựng khi tập thể dục và tăng khối lượng công việc cần thiết để gây thiếu máu cục bộ khi được sử dụng dưới dạng đơn trị liệu.
Perhexiline liên kết với enzym carnitine palmitoyltransferase (CPT) -1 và CPT-2 của ty thể. Hoạt động bằng cách chuyển sử dụng chất nền của cơ tim từ axit béo chuỗi dài thành carbohydrate thông qua ức chế CPT-1 và ở mức độ thấp hơn là CPT-2, dẫn đến tăng sử dụng glucose và lactate. Điều này dẫn đến việc tăng sản xuất ATP để tiêu thụ O2 giống như trước đây và do đó làm tăng hiệu quả hoạt động của cơ tim.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ammonia.
Loại thuốc
Thuốc tác dụng lên đường hô hấp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc hít: 0,045 g/0,3 mL.
Dung dịch dùng ngoài: 3.61%, 3.5 g/100 g.
Dung dịch khí dung: 0.15 g/1g, 0.045 g/0.3mL.
Dung dịch tiêm: 100 mEq/20 mL (5 mEq/mL) (muối Chloride).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bleomycin
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ hoặc ống bột đông khô bleomycin sulfat chứa 15; 20 hoặc 30 đơn vị Dược điển Mỹ (đơn vị USP). Có nhà sản xuất ghi trên sản phẩm hàm lượng theo đơn vị Dược điển Châu Âu (vì có nhiều nước Châu Âu sử dụng) nên còn gọi là đơn vị quốc tế (IU).
Có nhà sản xuất ghi hàm lượng bleomycin sulfat theo miligam bleomycin base.
Trước đây, 1 mg bleomycin base tương đương 1 đơn vị USP. Nhưng hiện nay, do được tinh chế sạch hơn nên 1 mg bleomycin base có thể tương đương 1,5 thậm chí 2 đơn vị USP.
Khi sử dụng cần chú ý đến dạng thuốc và hàm lượng của nhà sản xuất để dùng liều cho đúng.
Sản phẩm liên quan









