Sorafenib


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Sorafenib

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư - ức chế tyrosine kinase.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 200 mg.

Dược động học:

Hấp thu

Sinh khả dụng tương đối trung bình là 38-49% khi so sánh với dung dịch uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 3 giờ.

Phân bố

Liên kết protein huyết tương 99,5%. Không biết liệu sorafenib có được phân bố vào sữa hay không.

Chuyển hóa

Thời gian bán thải của sorafenib khoảng 25 - 48 giờ. Sorafenib được chuyển hóa chủ yếu ở gan và trải qua quá trình chuyển hóa oxy hóa, qua trung gian CYP 3A4, cũng như chuyển hóa glucuronid qua trung gian UGT1A9.

Các chất liên hợp sorafenib có thể bị phân cắt trong đường tiêu hóa nhờ hoạt động glucuronidase của vi khuẩn, cho phép tái hấp thu hoạt chất chưa liên hợp. Sử dụng đồng thời neomycin đã được chứng minh là can thiệp vào quá trình này, làm giảm sinh khả dụng trung bình của sorafenib xuống 54%.

Thải trừ

Sau khi uống với liều 100 mg sorafenib dạng dung dịch, 96% liều dùng được phục hồi trong vòng 14 ngày, với 77% liều dùng được bài tiết qua phân và 19% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa glucuronid hóa.

Sorafenib ở dạng thay đổi, chiếm 51% liều dùng, được tìm thấy trong phân nhưng không có trong nước tiểu, cho thấy sự bài tiết qua mật của hoạt chất không thay đổi có thể góp phần thải trừ sorafenib.

Dược lực học:

Sorafenib là một chất ức chế multikinase làm giảm sự tăng sinh tế bào khối u trong ống nghiệm. Sorafenib ức chế sự phát triển khối u của một loạt các xenografts khối u ở người trên những con chuột khỏe mạnh đi kèm với việc giảm hình thành mạch khối u.

Sorafenib ức chế hoạt động của các mục tiêu hiện diện trong tế bào khối u (CRAF, BRAF, V600E BRAF, c-KIT và FLT-3) và trong mạch máu khối u (CRAF, VEGFR-2, VEGFR-3 và PDGFR-ß). RAF kinase là các kinase serine/ threonine, trong khi c-KIT, FLT-3, VEGFR-2, VEGFR-3 và PDGFR-ß là các tyrosine kinase thụ thể.



Chat with Zalo