Paclitaxel trevatide
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Ba phân tử paclitaxel được liên kết bởi một liên kết ester succinyl có thể tách rời với một vector peptide não, Angiopep-2, liên hợp có tên ANG1005.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Biosaccharide Gum-1 là gì?
Tên thường gọi: Biosaccharide Gum-1.
CAS: 223266-93-1 (Chemical Abstract Service - CAS là một bộ phận của Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ, là một cơ sở dữ liệu về các hợp chất và trình tự hóa học. Mỗi mục nhập CAS được xác định bằng “Số đăng ký CAS” của chúng, gọi tắt là “Số CAS”).
Tên gọi khác: Alpha-D-Galacturono-6-deoxy-alpha-L-galacto-beta-D-galactan; Fucogel.
Biosaccharide Gum-1 là một loại polysaccharide hay được gọi là Fucogel, là một loại đường có trọng lượng phân tử cao được tạo thành bằng quá trình lên men từ sorbitol.
Biosaccharide Gum-1 có công thức hóa học phân tử là (C18H28O16)n. Trọng lượng phân tử là 500.4032 g/mol.

Với nhu cầu làm đẹp phát triển như ngày nay, trong quá trình tìm kiếm liên tục các hoạt chất mạnh mẽ để nâng cấp quy trình chăm sóc da, chúng ta thường bắt gặp các thành phần như axit hyaluronic hoặc retinol hay AHA, BHA… Tuy nhiên, xu hướng chăm sóc da đang chuyển sang các thành phần sáng tạo tự nhiên, thì Biosaccharide Gum-1 có thể nói là ứng cử viên sáng giá vì nhiều công dụng tuyệt vời.
Theo các nhà sản xuất, Biosaccharide Gum-1 được mô tả bằng 5 từ đó là “S.M.A.R.T.”, đó là Soothing (làm dịu), Moisturizing (dưỡng ẩm), Anti-aging (chống lão hóa), Resurfacing (tái cấu trúc) và Touch (cảm giác mềm mại).
Điều chế sản xuất Biosaccharide Gum-1
Fucogel hay Biosaccharide Gum-1 là một polysaccharide anion có trọng lượng phân tử cao thu được bằng quá trình lên men vi khuẩn từ chất nền thực vật không biến đổi gen. Nó chứa L-fucose, D-galactose và axit galacturonic và được sử dụng ở dạng dung dịch với tỷ lệ 1% trong nước (Fucogel® 1.5P, Fucocert®) hoặc ở dạng bột (Fucogel® Powder).
Thiết kế dạng bột của Fucogel® là kết quả của phương pháp tiếp cận thân thiện với môi trường cho phép giảm thiểu lượng nước được sử dụng trong quá trình này và do đó giúp bảo tồn nguồn nước tự nhiên của trái đất.
Không có chất bảo quản, Fucogel® Powder đặc biệt phù hợp với công thức có nhãn tự nhiên, có chỉ số tự nhiên cao hơn, hoặc không có hoặc ít công bố về chất bảo quản.
Fucogel® Powder trước hết cũng mở rộng phạm vi tham chiếu mỹ phẩm được công nhận toàn cầu Fucogel® cho các ứng dụng phấn trang điểm cũng như bất kỳ dạng bột nào khác (dầu gội khô, phấn rôm em bé, v.v.) để mang lại cảm quan và đặc tính sinh học đa chức năng của nó.

Cơ chế hoạt động
Một polysaccharide anion được sản xuất theo công nghệ sinh học có tác dụng giữ ẩm do giữ nước trong lớp sừng.
Biosaccharide Gum-1 hay Fucogel mang lại tác động kép trên da:
-
Thứ nhất, Biosaccharide Gum-1 tạo thành một lớp phủ trên bề mặt da chúng ta, để có thể duy trì độ ẩm hiệu quả.
-
Thứ hai, Biosaccharide Gum-1 có tác dụng làm dịu các kích ứng, điều hòa hoạt động các yếu tố lão hóa và tăng sinh tế bào sừng.
Thật vậy, Fucogel có hoạt tính sinh học nhờ vào ái lực với các thụ thể fucose trong da. Tuy nhiên, nó cũng thể hiện một khả năng độc đáo để điều chỉnh độ nhạy của tế bào thần kinh.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clobetasol
Loại thuốc
Corticosteroid tác dụng tại chỗ nhóm 1 (tác dụng mạnh nhất).
Dạng thuốc và hàm lượng
Dùng dưới dạng clobetasol propionate.
Thuốc kem, thuốc mỡ, thuốc gel, thuốc bọt, dung dịch bôi: 0,05% trong tuyp, ống vỏ nhôm hoặc vỏ nhựa 15, 30, 45, 60 g (hoặc ml).
Gadobutrol tiêm tĩnh mạch là một loại macrocyclic không ion ngoại bào thế hệ thứ hai (chất tương phản dựa trên gadolinium) được sử dụng trong hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi. Nó có thể giúp hình dung và phát hiện các bất thường mạch máu trong hàng rào máu não (BBB) và hệ thống thần kinh trung ương (CNS). Ở những bệnh nhân bị suy thận, các chất tương phản dựa trên gadolinium làm tăng nguy cơ xơ hóa hệ thống thận (NSF). Một bác sĩ nên được liên lạc nếu gặp phải các triệu chứng của NSF, chẳng hạn như các mảng tối hoặc đỏ trên da; cứng khớp; khó di chuyển, uốn cong hoặc duỗi thẳng tay, tay, chân hoặc bàn chân; nóng rát, ngứa, sưng, đóng vảy, cứng và căng da; đau xương hông hoặc xương sườn; hoặc yếu cơ. Các phản ứng bất lợi phổ biến có thể gặp phải bao gồm đau đầu, buồn nôn, cảm thấy nóng, vị bất thường và ấm áp, nóng rát hoặc đau tại chỗ tiêm. Các biện pháp phòng ngừa chung nên được thực hiện ở những bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang, hen phế quản hoặc rối loạn hô hấp dị ứng.
Sản phẩm liên quan










