Ornithine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ornithine (L-Ornithine)
Loại thuốc
Thuốc liệu pháp gan (Thuốc lợi mật, bảo vệ gan)
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén/ nang: 300mg, 500mg.
- Gói bột cốm: 3000mg.
- Dung dịch tiêm: 500mg/5 ml, 500mg/10ml.
Dược động học:
Hấp thu
Được hấp thụ từ ruột non thông qua quá trình vận chuyển tích cực phụ thuộc natri.
Phân bố
Ornithine có thể qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa
Ornithine trải qua quá trình chuyển hóa rộng rãi trong gan thành L-arginine, polyamine, proline và một số chất chuyển hóa khác.
Thải trừ
Ornithine có thời gian bán thải ngắn 0,3-0,4 giờ.
Dược lực học:
Ornithine là một axit amin không thiết yếu và không phải protein. Tuy nhiên ornithine rất quan trọng đối với việc sản xuất protein, enzym và mô cơ của cơ thể. Ornithine đóng một vai trò trung tâm trong chu trình urê và rất quan trọng để xử lý nitơ dư thừa (amoniac).
Ornithine là điểm khởi đầu cho quá trình tổng hợp nhiều polyamine như putrescine và essenceine. Các chất bổ sung ornithine được cho là tăng cường giải phóng hormone tăng trưởng và đốt cháy mỡ thừa trong cơ thể. Ornithine cần thiết cho chức năng miễn dịch thích hợp và chức năng gan tốt.
In vivo, L-Ornithine hoạt động theo hai con đường giải độc amoniac quan trọng thông qua tổng hợp urê và tổng hợp glutamine thông qua các axit amin ornithine. Ornithine vừa đóng vai trò là chất hoạt hóa của hai enzym ornithine carbamoyl transferase và carbamoyl phosphate synthetase, vừa là chất nền để tổng hợp urê.
L-Ornithine được chuyển hóa thành L-arginine. L-arginine kích thích tuyến yên tiết ra hormone tăng trưởng. Bỏng hoặc các chấn thương khác ảnh hưởng đến trạng thái của L-arginine trong các mô khắp cơ thể.
Vì tổng hợp De novo của L-arginine trong những điều kiện này thường không đủ cho chức năng miễn dịch bình thường, cũng như tổng hợp protein bình thường, L-ornithine có thể có các hoạt động điều hòa miễn dịch và chữa lành vết thương trong những điều kiện này (do sự chuyển hóa của nó thành L-arginine).
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sotalol
Loại thuốc
Thuốc chống loạn nhịp tim thuộc 2 nhóm: Nhóm III và nhóm II (thuốc chẹn beta-adrenergic).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 80 mg, 120 mg, 160 mg hoặc 240 mg sotalol hydroclorid.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pseudoephedrine
Loại thuốc
Thuốc giống thần kinh giao cảm, chống sung huyết mũi đường toàn thân.
Dạng thuốc và hàm lượng
Pseudoephedrin hydroclorid dạng uống:
- Dung dịch 15 mg/5 ml; 30 mg/5 ml; 7,5 mg/0,8 ml;
- Viên nén 30 mg, 60 mg;
- Viên nén giải phóng kéo dài 120 mg;
- Viên nén nhai 15 mg;
- Viên nén có nhân giải phóng kéo dài 240 mg (với 180 mg phần nhân và 60 mg giải phóng ngay);
- Viên nén bao phim giải phóng kéo dài 120 mg.
Pseudoephedrin hydroclorid dạng kết hợp:
- Viên nang giải phóng kéo dài (60 mg với 6 mg brompheniramin maleat hoặc 120 mg với 12 mg brompheniramin maleat);
- Viên nang mềm (30 mg với 200 mg ibuprofen);
- Dung dịch (15 mg với 1 mg clorpheniramin maleat và 5 mg dextromethorphan hydrobromid)/5 ml;
- Viên nén (30 mg với 325 mg acetaminophen; 30 mg với 2 mg clorpheniramin maleat và 200 mg ibuprofen; 30 mg với 200 mg ibuprofen; 60 mg với 2,5 mg triprolidin hydroclorid);
- Viên nén giải phóng kéo dài (60 mg với 600 mg guaifenesin; 120 mg với 60 mg fexofenadin hydroclorid; 120 mg với 2,5 mg methscopolamin nitrat; 240 mg với 180 mg fexofenadin hydroclorid).
Pseudoephedrin sulfat dạng kết hợp:
Viên nén có nhân giải phóng kéo dài (chỉ dùng dạng sulfat): 120 mg với 2,5 mg desloratadin; 120 mg với 6 mg dexbrompheniramin maleat; 120 mg với 5 mg loratadin; 240 mg với 5 mg desloratadin; 240 mg với 10 mg loratadin.
Sản phẩm liên quan