Nitroglycerin


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Glyceryl trinitrate (Nitroglycerin)

Loại thuốc

Thuốc giãn mạch

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên đặt dưới lưỡi: 0,3 mg, 0,4 mg, 0,6 mg.

Viên tác dụng kéo dài: 1 mg, 2 mg, 3 mg, 5 mg.

Nang tác dụng kéo dài: 2,5 mg, 6,5 mg, 9,0 mg.

Khí dung xịt định liều (vào lưỡi): 200 liều/bình, 0,4 mg/liều xịt.

Thuốc mỡ bôi ngoài da: 2%.

Miếng thuốc dán: 0,1 mg/giờ, 0,2 mg/giờ, 0,3 mg/giờ, 0,4 mg/giờ, 0,6 mg/giờ, 0,8 mg/giờ.

Dung dịch tiêm IV: 0,5 mg/ml x 5 ml, 1 mg/ml x 10 ml, 5 mg/ml x 5 ml và 10 ml.

Dược động học:

Hấp thu

Nitroglycerin ít có hiệu lực khi uống do bị thủy phân ở dạ dày và bị thoái giáng mạnh khi qua gan. Cho ngậm dưới lưỡi, thuốc được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn, các chuyển hóa của thuốc trong huyết tương và trong hồng cầu không nhiều nên cho phép thuốc vào được trong các tế bào cơ trơn thành mạch và làm giãn mạch, thuốc bắt đầu có trong huyết tương sau 30 giây, đạt mức tối đa sau 2 phút, thời gian bán hủy huyết tương là 3 - 4 phút. Như vậy tác dụng của glyceryl trinitrate ngắn, bắt đầu sau 0,5 - 2 phút, kéo dài 30 phút.

Phân bố

Glycerin trinitrate phân bố rộng trong cơ thể, ở người lớn nam giới, thể tích phân bố biểu kiến là 200 lít. Trên chuột, thuốc phân bố nhiều ở gan, thận, tiếp theo là tim, phổi, lách, thận. Hiện chưa có thông tin thuốc phân bố trong sữa. Ở nồng độ 50 - 500 nanogam/ml thuốc gắn 60% với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Glyceryl trinitrate được chuyển hóa bằng cách thủy phân thành dinitrate và mononitrate.

Thải trừ

Tốc độ thải trừ của thuốc là 1 lít/kg/phút, chủ yếu qua đường nước tiểu.

Dược lực học:

Glyceryl trinitrate (nitroglycerin) là một nitrate hữu cơ, khi vào trong cơ thể được chuyển hóa thành gốc oxyd nitric (NO) nhờ glutathion-S-reductase và cysteine, NO kết hợp với nhóm thiol thành nitrosothiol (R-SNO), chất này hoạt hóa guanylate cyclase để chuyển guanosin triphosphate (GTP) thành guanosin 3’5’ monophosphate vòng (GMPc). GMPc làm cho myosin trong các sợi cơ thành mạch không được hoạt hóa, không có khả năng kết hợp với actin nên làm giãn mạch.

Thuốc tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim (giảm tiền gánh), hậu quả là giảm áp lực trong các buồng tim.

Giãn nhẹ các tiểu động mạch dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và áp lực thất trái trong thời gian tâm thu, hậu quả là làm giảm nhu cầu oxygen trong cơ tim (giảm hậu gánh). Liều cao làm giảm huyết áp nhất là huyết áp tâm thu, tuy không nhiều nhưng có thể gây phản xạ giao cảm làm mạch hơi nhanh và tăng sức co bóp cơ tim. Các nitrate còn có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.



Chat with Zalo