N-Formylmethionine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Hiệu quả trong việc bắt đầu tổng hợp protein. Dư lượng methionine khởi đầu xâm nhập vào ribosome dưới dạng N-formylmethionyl tRNA. Quá trình này xảy ra ở Escherichia coli và các vi khuẩn khác cũng như trong ty thể của các tế bào bạch đàn. [PubChem]
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Bezafibrate
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bezafibrate
Loại thuốc
Thuốc chống rối loạn lipid huyết (nhóm fibrat).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén hoặc viên bao đường: 200 mg, 400 mg.
Vespula squamosa venom protein
Xem chi tiết
Protein nọc độc Vespula squamosa là một chiết xuất của nọc độc Vespula squamosa. Protein nọc độc Vespula squamosa được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
JNJ-39220675
Xem chi tiết
JNJ-39220675 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị viêm mũi dị ứng.
Etofenamate
Xem chi tiết
Etofenamate là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng để điều trị đau khớp và cơ bắp.
4-Phenylfentanyl
Xem chi tiết
4-Phenylfentanyl là thuốc giảm đau opioid là một dẫn xuất của fentanyl. Nó đã được phát triển trong quá trình nghiên cứu mà cuối cùng dẫn đến các dẫn xuất opioid siêu mạnh như carfentanil, mặc dù nó là một chất tương tự ít mạnh hơn. 4-Phenylfentanyl là khoảng 8 lần hiệu lực của fentanyl trong các thử nghiệm giảm đau trên động vật, nhưng các dẫn xuất 4-heteroaryl phức tạp hơn như thiophenes và thiazole vẫn mạnh hơn, vì chúng là chất sinh học gần hơn với nhóm 4 carbomethoxy.
Etozoline
Xem chi tiết
Etozoline (Diulozin, Elkapin, Etopinil) là thuốc lợi tiểu quai được sử dụng ở châu Âu.
1-O-[O-Nitrophenyl]-Beta-D-Galactopyranose
Xem chi tiết
Bao gồm ortho-, meta- và para-nitrophenylgalactosides. [PubChem]
Epidermophyton floccosum
Xem chi tiết
Epidermophyton floccosum là một loại nấm có thể gây ra phản ứng dị ứng. Epidermophyton floccosum chiết xuất được sử dụng trong thử nghiệm dị ứng.
Etretinate
Xem chi tiết
Etretinate là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh vẩy nến nặng. Nó là một retinoid thơm tổng hợp. Cơ chế hoạt động của etretin vẫn chưa được hiểu đầy đủ mặc dù, giống như axit retinoic, nó được cho là can thiệp vào sự biệt hóa cuối cùng của tế bào keratinocytes. Nó được cho là liên kết với các thụ thể axit retinoic. Etretinate cũng được cho là tăng cường liên kết của cAMP với tiểu đơn vị RI quy định của kinase protein phụ thuộc cAMP. Nó đã được loại bỏ khỏi thị trường Hoa Kỳ vào năm 1998 và thị trường Canada vào năm 1996 dưới dạng thuốc trị bệnh vẩy nến, do nguy cơ dị tật bẩm sinh cao. Etretinate hiện được sử dụng để điều trị u lympho tế bào T. Nó cũng xuất hiện để ức chế hoạt động NADH oxyase.
Etizolam
Xem chi tiết
Etizolam là một thienodiazepine có liên quan về mặt hóa học với nhóm thuốc benzodiazepine (BDZ); nó khác với các BDZ ở chỗ có vòng benzen được thay thế bằng vòng thiophene. Nó là một chất chủ vận tại các thụ thể GABA-A và sở hữu các đặc tính làm mất trí nhớ, giải lo âu, chống co giật, thôi miên, an thần và cơ xương. Ban đầu được giới thiệu vào năm 1983 tại Nhật Bản dưới dạng điều trị các bệnh về thần kinh như lo âu và rối loạn giấc ngủ, etizolam được bán ở Nhật Bản, Ý và Ấn Độ. Nó không được chấp thuận để sử dụng bởi FDA ở Mỹ; tuy nhiên nó vẫn chưa được lên lịch ở một số bang và là hợp pháp cho mục đích nghiên cứu.
19-Nor-5-androstenedione
Xem chi tiết
19-Nor-5-andorstenedione là một prohormone có khả năng ảnh hưởng đến mức độ testosterone cơ thể một khi được chuyển hóa in vivo. Nó được quy định tại Hoa Kỳ dưới dạng chất kiểm soát tiến độ III và bị Cơ quan chống doping thế giới cấm sử dụng trong các môn thể thao cạnh tranh.
CRS-3123
Xem chi tiết
CRS3123 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Nhiễm khuẩn Clostridial và Viêm đại tràng Clostridium Difficile.
Sản phẩm liên quan









