Mupirocin


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Mupirocin

Loại thuốc

Kháng sinh phổ hẹp tại chỗ.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc mỡ bôi ngoài da: 2%, tuýp 15 g, 30 g, 60 g.

Cream bôi ngoài da mupirocin calci 2,15% (tương đương với mupirocin 2%): Tuýp 15 g, 30 g, 60 g.

Thuốc mỡ bôi niêm mạc mũi mupirocin calci 2,15% (tương đương với mupirocin 2%): Tuýp 1 g, 3 g, 6 g.

Dược động học:

Hấp thu

Khi bôi ngoài da hoặc vào niêm mạc mũi, một lượng thuốc rất nhỏ được hấp thu vào vòng tuần hoàn chung. 

Phân bố

Tỉ lệ mupirocin gắn kết với protein huyết tương: ≥ 95 – 97%. 

Chưa biết khả năng phân bố vào sữa mẹ hay đi qua nhau thai của thuốc.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hoá thành acid monic không hoạt tính.

Thải trừ

Mupirocin được bài tiết qua nước tiểu phần lớn dưới dạng acid monic.

Dược lực học:

Mupirocin là một kháng sinh (acid pseudomonic A) sản xuất bằng cách lên men Pseudomonas fluorescens. Thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl ARNt synthetase của vi khuẩn, là enzyme xúc tác sự tạo thành isoleucyl ARNt từ isoleucin và ARNt.

Mupirocin ảnh hưởng không đáng kể đến sự tổng hợp ADN của vi khuẩn và tổng hợp peptidoglycan ở thành tế bào vi khuẩn, không tác động đến quá trình phosphoryl oxy hóa của vi khuẩn. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao.

Sau khi bôi dạng cream mupirocin calci hoặc thuốc mỡ mupirocin 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da. Các nghiên cứu in vitro cho thấy mupirocin tác dụng tốt nhất ở môi trường acid yếu, vì vậy pH thông thường của da khoảng 5,5 được coi là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da.

Phổ tác dụng:

Mupirocin có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu trên vi khuẩn gram dương hiếu khí. Hầu hết các chủng Staphylococci như Staphylococcus aureus (kể cả các chủng kháng methicillin và đa kháng), S. epidermidis, S. saprophyticus đều nhạy cảm với thuốc.

Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của mupirocin đối với các chủng S. aureus nhạy cảm dao động từ 0,04 – 0,32 mcg/mL, các chủng S. aureus kháng methicillin là 0,03 – 2 mcg/mL. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của mupirocin đối với S. aureus thường cao gấp 8 – 32 lần nồng độ ức chế tối thiểu.

Thuốc có tác dụng trên phần lớn các chủng Streptococcus pneumoniae, S. pyogenes, S. agalactiae, S. viridans với nồng độ ức chế tối thiểu khoảng 0,12 – 2 mcg/mL. Mupirocin cũng có tác dụng trên Listeria monocytogenes (nồng độ ức chế tối thiểu khoảng 8 mcg/mL), Erysipelothrix rhusiopathiae (nồng độ ức chế tối thiểu 2 – 8 mcg/mL).

Nói chung các vi khuẩn gram âm hiếu khí ít nhạy cảm với thuốc. Tuy nhiên mupirocin tác dụng tốt trên Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Branhamella catarrhalis, Bordetella pertussis, Pasteurella multocida.

Thuốc không có tác dụng đối với các vi khuẩn kị khí kể cả gram dương và gram âm, Chlamydia và nấm.

Kháng thuốc:

Chỉ có một số ít chủng S. aureus đề kháng thuốc tự nhiên, nhưng tỷ lệ này đã tăng lên sau khi điều trị lâu dài với mupirocin. Sự kháng thuốc này có thể xảy ra do isoleucyl transfer-RNA synthetase bị biến đổi hoặc qua trung gian plasmid.

Kháng thuốc mạnh qua trung gian plasmid (MIC > 500 mcg/mL) của một số chủng S. aureus và Staphylococci coagulase âm tính (kể cả S. epidermidis) đã được thông báo.

Do cơ chế tác dụng của mupirocin khác với các kháng sinh hiện có nên ít có sự kháng chéo với các kháng sinh khác. Một nghiên cứu gần đây cho thấy không có sự kháng chéo với chloramphenicol, erythromycin, acid fusidic, gentamicin, lincomycin, methicillin, neomycin, novobiocin, penicillin, streptomycin, tetracycline.

Để giảm sự đề kháng thuốc, thời gian điều trị một đợt không quá 7 ngày. Nếu MRSA đã kháng mupirocin hoặc không đáp ứng sau 2 đợt điều trị, cân nhắc thay thuốc khác như thuốc cream chlorhexidine.



Chat with Zalo