Mirabegron
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Mirabegron là một chất chủ vận thụ thể adrenergic beta-3 để quản lý bàng quang hoạt động quá mức. Nó là một thay thế cho thuốc antimuscarinic cho chỉ định này. FDA chấp thuận vào ngày 28 tháng 6 năm 2012.
Dược động học:
Mirabegron là một chất chủ vận mạnh và chọn lọc cho các thụ thể adrenergic beta-3. Khi các thụ thể beta-3 được kích hoạt, cơ trơn của detrusor sẽ thư giãn để cho phép dung tích bàng quang lớn hơn. Ở liều cao hơn (200 mg), có khả năng mirabegron kích hoạt thụ thể adrenergic beta-1 và beta-2.
Dược lực học:
Mirabegron ít ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy tối đa trung bình hoặc áp lực trung bình ở tốc độ dòng chảy tối đa ở bệnh nhân có triệu chứng đường tiết niệu thấp hơn và tắc nghẽn đường ra bàng quang. Hơn nữa, mirabegron làm tăng huyết áp theo cách phụ thuộc liều. Tuy nhiên, hiệu ứng này có thể đảo ngược khi ngưng sử dụng mirabegron. Mirabegron cũng làm tăng nhịp tim theo cách phụ thuộc liều. Liều trong đó hiệu quả tối đa một nửa được chứng minh là 25 mg. So sánh, liều trong đó hiệu quả tối đa được chứng minh là 100 mg.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pegaspargase
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư. Pegaspargase bản chất là L-asparaginase được liên hợp với monomethoxypolyethylene glycol (mPEG)
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm 3,750 đơn vị/5ml (750 đơn vị/ml).
Bột pha dung dịch tiêm 750 đơn vị/ml.
Lactose là đường chính (hoặc Carbohydrate) tự nhiên có trong sữa. Thành phần của Lactose là một phân tử đường lớn được tạo thành từ hai phân tử đường nhỏ hơn là Glucose và Galactose. Lactose cung cấp đường Glucose và Galactose cho cơ thể.
Trong sữa mẹ chứa 7,2% Lactose (chỉ có 4,7% là Lactose trong sữa bò), cung cấp tới 50% nhu cầu năng lượng của trẻ sơ sinh (sữa bò cung cấp tới 30% nhu cầu năng lượng của trẻ sơ sinh). Mặc dù Glucose có thể được tìm thấy trong một số loại thực phẩm, nhưng Lactose là nguồn duy nhất cung cấp Galactose.
Galactose có các chức năng sinh học và tác dụng khác nhau trong các quá trình thần kinh và miễn dịch, là thành phần quan trọng của màng tế bào thần kinh. Hơn nữa, Galactose cũng là một thành phần của các phân tử có trên các tế bào máu xác định nhóm máu ABO.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lacidipine
Loại thuốc
Thuốc chẹn kênh canxi, dẫn xuất dihydropyridine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 2 mg, 4 mg, 6 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ketotifen
Loại thuốc
Thuốc chống dị ứng, thuốc kháng histamin H1
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén/nang: 1mg
Dung dịch nhỏ mắt: 1,25mg/5ml; 0,25 mg/ml; 2,5mg/ml
Siro: 0,2mg/ml
Sản phẩm liên quan