Loracarbef
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc
Loracarbef
Loại thuốc
Kháng sinh Cephalosporin thế hệ II, nhóm Carbacephem
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 200 mg, 400 mg
Hỗn dịch uống 100 mg/5mL, 200 mg/5mL
FDA đã đình chỉ lưu hành dạng viên nang 200mg, 400mg.
Dược động học:
Hấp thu
Hấp thu tốt, khoảng 90% Loracarbef được hấp thu qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu bị chậm lại khi sự hiện diện của thức ăn.
Phân bố
Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống viên nang 200 - 400 mg Loracarbef là khoảng 8 - 14 mcg/mL trong khoảng 1,2 giờ. Nồng độ đỉnh đạt được nhanh hơn khi uống dạng hỗn dịch và liều dùng cho trẻ em 15 mg/kg tạo ra nồng độ khoảng 19 microgam/mL trong thời gian 40 - 60 phút.
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 25%.
Chuyển hóa
Chưa có thông tin về chuyển hóa của Loracabef ở người.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 giờ. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận mức độ trung bình, thời gian bán thải trong huyết tương kéo dài đến khoảng 5,6 giờ.
Loracarbef được bài tiết phần lớn dưới dạng không đổi qua nước tiểu và nồng độ điều trị được duy trì trong nước tiểu đến 12 giờ. Probenecid làm chậm quá trình bài tiết. Loracarbef bị đào thải bởi chạy thận nhân tạo.
Dược lực học:
Loracarbef là kháng sinh beta - lactam tổng hợp dạng uống thuộc nhóm carbacephem.
Về mặt hóa học, carbacephem khác với các kháng sinh nhóm cephalosporin ở vòng dihydrothiazin có một nhóm metylen đã được thay thế cho một nguyên tử lưu huỳnh.
Loracarbef có phổ hoạt tính tương tự như các cephalosporin thế hệ thứ hai. Nó có cấu trúc giống cefaclor ngoại trừ nguyên tử lưu huỳnh đã được thay thế bằng nhóm metylen. Sự thay đổi này giúp tăng độ ổn định hóa học trong dung dịch và cho phép bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Loracarbef, giống như tất cả các beta - lactam và cephalosporin, ức chế các protein liên kết với penicilin, các enzyme tạo liên kết chéo của polyme peptidoglycan. Sự liên kết này dẫn đến sự can thiệp vào sự hình thành và chỉnh sửa cấu trúc thành tế bào.
Ưu điểm của kháng sinh nhóm cephalosporin bao gồm phổ rộng, an toàn ở trẻ em mà hầu như không có độc tính liên quan đến liều, và không cần theo dõi nồng độ thuốc trong máu. Các phản ứng có hại hiếm gặp chủ yếu bao gồm các phản ứng quá mẫn, mày đay, phát ban không đặc hiệu và ngứa.
Loracarbef có thể được sử dụng để điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm và gram dương, bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản mãn tính, viêm phổi, viêm xoang, viêm họng và viêm amidan, áp xe ngoài da, nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm bể thận do các vi khuẩn: E. coli, S. pyogenes, S. aureus, S. saprophyticus, S. pneumoniae, H. influenzae và M. catarrhalis.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pegaspargase
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư. Pegaspargase bản chất là L-asparaginase được liên hợp với monomethoxypolyethylene glycol (mPEG)
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm 3,750 đơn vị/5ml (750 đơn vị/ml).
Bột pha dung dịch tiêm 750 đơn vị/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Peginterferon alfa-2a
Loại thuốc
Thuốc kích thích miễn dịch, interferon
Dạng thuốc và hàm lượng
- Mỗi ống tiêm đóng sẵn 0,5 ml dung dịch chứa 90, 135, 180 microgam peginterferon alfa-2a
- Mỗi ống tiêm đóng sẵn 1 ml dung dịch chứa 180 microgam peginterferon alfa-2a
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Micafungin
Loại thuốc
Thuốc kháng nấm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha dung dịch tiêm truyền: 50mg, 100mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oprelvekin
Loại thuốc
Yếu tố tăng trưởng tạo máu
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô 5 mg để tiêm dưới da.
Sản phẩm liên quan








