LS11
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
LS11 (Talaporfin natri) là một tác nhân bao gồm chlorin e6, có nguồn gốc từ chất diệp lục và axit L-aspartic có hoạt tính nhạy sáng. Sau khi kích hoạt nội bào bằng các điốt phát sáng, natri taporfin hình thành trạng thái hình thành năng lượng cao kéo dài tạo ra oxy nhóm đơn, dẫn đến chết tế bào qua trung gian gốc tự do. Nó được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh ung thư.
Dược động học:
Khoa học Ánh sáng Ung thư (LSO) nhằm mục đích gây bệnh cho bệnh nhân ung thư. Khoa học ánh sáng đã phát triển Liệu pháp truyền ánh sáng (Litx), một phương pháp điều trị mới cho các khối u rắn. Liệu pháp này bao gồm việc chèn một diode phát sáng linh hoạt (LED) vào khối u, sau đó tiêm LS11 (Talaporfin natri), một loại thuốc kích hoạt bằng ánh sáng. Khi đèn LED kích hoạt LS11, oxy phân tử được chuyển đổi thành oxy nhóm đơn, tiêu diệt mô trong phạm vi của đèn LED và tắt nguồn cung cấp máu cho khu vực. Phương pháp điều trị được thiết kế để sử dụng trên ba loại ung thư: ung thư gan (ung thư gan), ung thư đại trực tràng di căn và Gioma (khối u não).
Dược lực học:
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Atropine (atropin)
Loại thuốc
Thuốc kháng acetylcholin (ức chế đối giao cảm). Thuốc giải độc.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 0,4 mg.
Thuốc tiêm (dung dịch dạng sulphat): 0,05 mg/ml (5 ml); 0,1 mg/ml (5 ml, 10 ml); 0,4 mg/0,5 ml (0,5 ml); 0,4 mg/ml (0,5 ml, 1 ml, 20 ml); 1 mg/ml (1 ml).
Thuốc tiêm: 1% dùng trong nhãn khoa.
Thuốc mỡ tra mắt dạng sulphat: 1% (3,5 g).
Dung dịch nhỏ mắt dạng sulphat: 1% (2 ml; 5 ml; 15 ml) chứa benzalkonium.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alprostadil
Loại thuốc
Thuốc dùng trong rối loạn cương dương
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha dung dịch tiêm: 10 mcg, 20 mcg, 40 mcg
Que chọc niệu đạo: 125 mcg, 250 mcg, 500 mcg, 1000 mcg
Dung dịch đậm đặc pha tiêm: 500 mcg/ml
Kem: 300 mcg/100 mg (3mg/g)
Dung dịch tiêm: 500 mcgam
Sản phẩm liên quan