Isosorbide Mononitrate
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Isosorbide mononitrate
Loại thuốc
Thuốc giãn mạch
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén phóng thích kéo dài 25 mg, 40 mg, 50 mg, 60 mg
Viên nang phóng thích kéo dài 25 mg, 40 mg, 50 mg, 60 mg
Viên nén phóng thích tức thì 10 mg, 20 mg, 40 mg
Dược động học:
Hấp thu
Isosorbide mononitrate được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa.
Phân bố
Sau khi uống isosorbide mononitrate dạng viên nén phóng thích kéo dài, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 3 giờ. Isosorbide mononitrate được phân phối trong toàn bộ chất lỏng của cơ thể.
Không giống như isosorbide dinitrate, isosorbide mononitrate không trải qua quá trình chuyển hóa qua gan lần đầu và sinh khả dụng là 77-80%.
Chuyển hóa
Isosorbide mononitrate không trải qua quá trình chuyển hóa qua gan lần đầu. Các chất chuyển hóa có thể được phát hiện bao gồm isosorbide, sorbitol, 2- glucoronide của mononitrate, không có hoạt tính dược lý.
Thải trừ
Isosorbide mononitrate được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Khoảng 96% liều dùng isosorbide mononitrate được thải trừ qua nước tiểu và khoảng 1% qua phân trong vòng 5 ngày; hầu hết bài tiết (khoảng 93%) xảy ra trong vòng 48 giờ. Thời gian bán thải khoảng 4-5 giờ đã được báo cáo.
Dược lực học:
Các nitrat hữu cơ (bao gồm glyceryl trinitrat, isosorbide dinitrate và isosorbide mononitrate) là những chất làm giãn cơ trơn mạnh. Chúng có tác dụng mạnh trên cơ trơn thành mạch mà ít ảnh hưởng đến cơ trơn tiểu phế quản, đường tiêu hóa, niệu quản và tử cung. Nồng độ thấp làm giãn cả động mạch và tĩnh mạch.
Sự giãn nở tĩnh mạch dồn máu ở vùng ngoại vi dẫn đến giảm lượng máu trở về tĩnh mạch, thể tích máu trung tâm, giảm thể tích và áp lực làm đầy tâm thất. Cung lượng tim có thể không thay đổi hoặc có thể giảm do lượng trở lại tĩnh mạch giảm.
Huyết áp động mạch thường giảm thứ phát sau giảm cung lượng tim hoặc giãn mạch tiểu động mạch, hoặc cả hai. Nhịp tim tăng nhẹ theo phản xạ là kết quả của việc giảm huyết áp động mạch. Nitrat có thể làm giãn các động mạch vành ngoài tâm mạc bao gồm các ổ xơ vữa động mạch.
Cơ chế tế bào của sự giãn cơ trơn do nitrat gây ra đã trở nên rõ ràng trong những năm gần đây. Nitrat xâm nhập vào tế bào cơ trơn và bị phân cắt thành nitrat vô cơ và cuối cùng thành oxide nitric.
Nitric oxide trải qua quá trình khử tiếp tục thành nitrosothiol bằng cách tương tác thêm với các nhóm sulphydryl. Nitrosothiol kích hoạt guanylate cyclase trong tế bào cơ trơn mạch máu, do đó tạo ra cyclic guanosine monophosphate (cGMP)- tạo ra sự thư giãn cơ trơn bằng cách đẩy nhanh quá trình giải phóng canxi từ các tế bào này.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Methoxyflurane
Loại thuốc
Thuốc gây mê toàn thân .
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch khí dung chứa 3 ml metoxyflurane 99,9%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Docusate
Loại thuốc
Thuốc nhuận tràng làm mềm phân. Thuốc nhuận tràng kích thích. Chất diện hoạt.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang: 50 mg, 100 mg, 250 mg;
- Viên nén: 50 mg, 100 mg;
- Dung dịch uống dùng cho trẻ em: 12,5 mg/5 ml; dùng cho người lớn: 10 mg/ml;
- Sirô: 16,7 mg/5 ml, 20 mg/5 ml, 60 mg/15 ml;
- Dung dịch thụt vào trực tràng: 120 mg/gói 10 g, 200 mg/5 ml, 283 mg/5 ml, 50 mg/ml.
Dạng phối hợp:
- Viên nang: Docusate natri 100 mg và casanthranol 30 mg;
- Viên nén: Docusate natri 50 mg và senosid 3,6 mg;
- Dung dịch uống: Docusate natri 20 mg/5 ml và casanthranol 10 mg/5 ml;
- Hỗn dịch thụt vào trực tràng: Docusate natri 283 mg/4 ml và benzocaine 20 mg/4 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Donepezil hydrochloride
Loại thuốc
Thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể hồi phục (tác dụng trung tâm).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên bao phim: 5 mg, 10 mg, 23 mg.
Viên ngậm: 5 mg, 10 mg.
Sản phẩm liên quan








