Epigallocatechin gallate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Epigallocatechin gallate là gì?
Epigallocatechin gallate (còn gọi EGCG), là một polyphenol tự nhiên được tìm thấy trong trà xanh, mang lại tác dụng chống oxy hóa tuyệt vời, giúp bảo vệ cơ thể khỏi các góc tự do gây hại.
Trong chiết xuất trà xanh có 4 nhóm polyphenolic catechin (GTP) chính, bao gồm epicatechin (EC), epigallocatechin (EGC), epigallocatechin-3-gallate (EGCG) và epicatechin-3-gallate (ECG). Trong 4 nhóm này, EGCG là hoạt chất chiếm đa số và có hoạt tính sinh học cao nhất, góp phần làm giảm tình trạng ung thư da do tia UV gây ra. Đó là lý do vì sao EGCG rất được chú trọng ứng dụng vào công thức mỹ phẩm dành cho da khô, da nhạy cảm – vốn là hai loại da dễ bị các dấu hiệu lão hóa sớm tấn công hơn các loại da khác.
Theo các nghiên cứu cho thấy, hợp chất EGCG là chất chống oxy hóa hữu hiệu nhất hiện nay: Cao gấp 100 lần so với vitamin C, gấp 25 lần so với vitamin E. Nhờ đó, epigallocatechin gallate có khả năng chống lại các gốc tự do, các phân tử không ổn định có thể phá hủy các tế bào khỏe mạnh và gây ung thư.
Chúng ta đều biết rằng, trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc dưới tác động của các yếu tố bên ngoài (ô nhiễm môi trường, stress, thói quen ăn uống không lành mạnh…), các gốc tự do được sản sinh, hủy hoại tế bào và mô, dẫn đến tình trạng cơ thể xuống cấp dần dần, da dễ bị nhăn nheo, suy giảm sức đề kháng, hệ miễn dịch dễ bị tổn thương và tiềm ẩn nhiều bệnh nguy hiểm, nhất là bệnh ung thư. Sử dụng EGCG trong trà xanh thường xuyên, đúng cách sẽ giúp làm giảm, loại trừ và trung hòa gốc tự do và những tổn thương mà gốc tự do gây ra.
Cơ chế hoạt động của Epigallocatechin gallate
Các nhà khoa học đã chứng mình epigallocatechin gallate mang lại khả năng ức chế men metalloproteinase và collagen liên kết chéo liên quan đến lão hóa. Chất chống oxy hóa trong epigallocatechin gallate sẽ liên kết với các gốc tự do, vô hiệu hóa chúng trước khi chúng có thể gây hại.
Nhờ đó, epigallocatechin gallate có tác dụng chống dấu hiệu lão hóa da, bảo vệ da khỏi các tổn thương do tia cực tím, bụi bẩn, ô nhiễm môi trường gây ra. Nó cũng có khả năng kháng viêm, giúp làm dịu da kích ứng một cách nhanh chóng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Dimethiconol còn được gọi là cao su silicone - một loại polyme tổng hợp tương tự như dimethicone (một loại silicone thông thường), trong đó phân tử chứa hai nhóm methyl ở đầu chuỗi đã được thay thế bằng các nhóm hydroxyl (-OH).
Trước khi tìm hiểu dimethiconol có chức năng gì, đầu tiên chúng ta cần biết là giữa các phân tử silicones có khoảng cách rộng và tạo thành một mạng tinh thể phân tử. Mạng tinh thể này sẽ cho phép silicone tạo thành một lớp màng trên bề mặt da sau khi thoa, cùng lúc đó quá trình trao đổi chất của da vẫn diễn ra. Điều này có nghĩa là oxy, nitơ cũng như những chất dinh dưỡng khác sẽ vẫn có thể đi qua lớp màng được hình thành bởi silicone này. Tuy nhiên, phần lớn các loại silicon đều sẽ không cho nước đi qua nên mang lại hiệu quả rất cao trong việc ngăn ngừa da bị mất nước, gây khô da.
Silicone mang lại rất nhiều lợi ích cho làn da, điển hình là cải thiện cảm giác, sự biểu hiện và hiệu suất của mỹ phẩm sau khi sử dụng trên da. Dimethiconol hoạt động như chất dưỡng ẩm mượt, điều hòa, dung môi và chất phân phối những thành phần khác trong sản phẩm chăm sóc da. Lưu ý là do silicones có sức căng bề mặt thấp để chúng dễ dàng lan rộng trên bề mặt da và tạo thành lớp phủ bảo vệ nên chúng cũng có thể gây ra tình trạng da bị đỏ, kích ứng da.
Chúng ta đều biết, vitamin C là chất chống oxy hóa tự nhiên được tổng hợp từ glucose có ở hầu hết các loại thực vật và động vật. Đây là loại vitamin rất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Vitamin C có thể giúp làm lành các mô bị tổn thương, tham gia vào quá trình sản xuất enzyme của một số chất dẫn truyền thần kinh; đồng thời còn có vai trò quan trọng đối với chức năng hệ thống miễn dịch.
Loại vitamin này được chúng ta bổ sung cho cơ thể thông qua những thực phẩm hàng ngày như trái cây họ cam quýt, rau lá xanh, bông cải xanh, dâu tây, đu đủ... Vitamin C dùng theo đường ăn uống sẽ hấp thu hạn chế ở trong ruột, nghĩa là cho dù bạn ăn bao nhiêu vitamin C thì cơ thể cũng chỉ hấp thụ một lượng hữu hạn mà thôi. Với da, khi dùng đường uống, sinh khả dụng của vitamin C trên da sẽ là không đủ. Do đó, cách tốt nhất là chúng ta sử dụng kết hợp, vừa qua đường ăn uống vừa dùng vitamin C bôi ngoài da để đạt được những hiệu quả tốt nhất cho da.
Vitamin C tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, trong đó Ascorbic Acid là dạng tự nhiên có hiệu quả nhất trong tất cả các dạng của vitamin C. Tuy nhiên, Ascorbic Acid lại là dạng vitamin C kém ổn định nhất, dễ bị oxy hóa bởi ánh sáng, nhiệt độ cũng như các ion kim loại. Magnesium Ascorbyl Phosphate (MAP) là một dẫn xuất khác của vitamin C với ưu điểm là khắc phục những hạn chế của Ascorbic Acid.
Magnesium Ascorbyl Phosphate có khả năng tan trong nước, độ pH trung tính nên không gây khó chịu, ít kích ứng da nên có thể dùng cho cả những làn da nhạy cảm. Đồng thời, hoạt chất này có tác dụng kích thích sinh tổng hợp collagen, chống lão hóa da, làm sáng da cụ thể và rõ rệt hơn hẳn các dẫn xuất khác. Đặc biệt, Magnesium Ascorbyl Phosphate có tính ổn định cao hơn nhiều lần so với Ascorbic Acid. Tuy nhiên, khả năng thẩm thấu của Magnesium Ascorbyl Phosphate không được tốt như Ascorbic Acid.
Sodium lauryl sulfate là gì?
Sodium lauryl sulfate (SLS) là một hóa chất tổng hợp gốc sulfate được sản xuất từ dầu mỏ và thực vật (dừa và dầu cọ).
Chúng ta thường tìm thấy sodium lauryl sulfate trong các sản phẩm làm sạch và chăm sóc cá nhân, bao gồm cả dầu gội. Công dụng chính của SLS là tạo bọt cùng khả năng làm sạch. Tuy nhiên, việc sử dụng sodium lauryl sulfate cũng cần thận trọng vì chất này có thể không hỗ trợ sức khỏe làn da của bạn, nhất là với người mắc bệnh chàm, viêm da hoặc mụn trứng cá. Sodium lauryl sulfate được cho là gây kích ứng da, làm phá vỡ chức năng rào cản của da, gây ngứa, bong tróc, khô và đỏ.
Do đó, nếu sở hữu làn da thiên khô, da nhạy cảm, dễ kích ứng thì không nên dùng các sản phẩm chứa SLS; ngược lại, với làn da nhiều dầu, cần sản phẩm tạo bọt thì có thể lựa chọn sản phẩm chứa sodium lauryl sulfate.
Điều chế sản xuất Sodium lauryl sulfate
Sodium lauryl sulfate được tìm thấy từ gốc dừa/hạt cọ chứa dồi dào chất acid lauric (là một loại chất béo bão hòa). Qua nhiều quy trình thí nghiệm hóa học với sự kết hợp chất từ dầu mỏ và các khoáng chất tự nhiên mà tạo thành hợp chất sodium lauryl sulfate.
Cơ chế hoạt động
Là chất lưỡng tính, sodium lauryl sulfate hoạt động chính ở bề mặt bên ngoài. Hợp chất này sẽ di chuyển đến bề mặt của chất lỏng; đồng thời phát huy vai trò làm giảm sức căng bề mặt nhờ sự liên kết và kết hợp với các phân tử SLS khác.
Sodium lauryl sulfate có thể làm biến tính protein mạnh và ức chế sự lây nhiễm của virus bằng cách hòa tan vỏ bọc virus và làm biến tính vỏ protein/protein capsid. Các nhà sản xuất sẽ sử dụng sodium lauryl sulfate để pha trộn và ổn định hỗn hợp mỹ phẩm.
Squalane là gì?
Dầu squalane chiếm 10-12% lượng dầu trên da, là một chất tự nhiên được sản xuất bởi các tuyến bã nhờn. Squalane là một chất chống oxy hóa tự nhiên, giúp giữ cho làn da luôn mềm mại, trẻ trung và ngậm nước. Khi càng lớn tuổi, việc sản xuất squalene có xu hướng giảm dần vì vậy, chúng ta nên bắt đầu dùng dầu squalane.
Squalane ban đầu hầu như chỉ được sản xuất nguyên liệu gốc từ gan của cá mập. Liên quan đến vấn đề bảo tồn động vật, nên hiện nay người ta chuyển qua chiết xuất dầu Squalane được từ các loại thực vật như dầu ô liu, gạo và mía.
Squalane là một chất làm mềm hoạt động giống như dầu (bã nhờn) của chính da để ngăn ngừa mất độ ẩm cho da. Hoạt chất này là một hydrocacbon, một nhóm các thành phần chỉ được tạo ra từ hydro và carbon. Squalane là chất chính từ thế giới thực vật, vì vậy nó là một lựa chọn thay thế tốt nếu bạn muốn tránh hóa dầu. Các hydrocacbon thân thiện với da tốt cho da bao gồm mỡ và dầu khoáng.
Squalane là một dạng biến đổi và là một trong những thành phần quan trọng trong bã nhờn ở da chúng ta. Vì vậy squalane trở thành một thành phần thân thiện giúp ẩm cho da một cách tự nhiên.
Điều chế sản xuất
Squalene được sinh tổng hợp bằng cách ghép hai phân tử farnesyl pyrophosphat lại với nhau. Quá trình ngưng tụ cần có NADPH và enzyme squalene synthase, squalene được điều chế thương mại từ geranylacetone.
Cơ chế hoạt động
Squalene là thành phần rất quan trọng để giảm tác hại của quá trình oxy hóa gốc tự do đối với da. Squalene huyết thanh bắt nguồn một phần từ sự tổng hợp cholesterol nội sinh và một phần từ các nguồn thực phẩm. Đặc biệt, là ở những quần thể tiêu thụ một lượng lớn dầu ô liu hoặc gan cá mập. Quá trình tổng hợp nội sinh của squalene bắt đầu bằng việc sản xuất 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A (HMG CoA). Việc giảm HMG CoA ban đầu (một phản ứng phụ thuộc niacin) dẫn đến sự hình thành mevalonate.
Tuyến bã nhờn là những tuyến nhỏ trên da tiết ra chất nhờn trong nang lông để bôi trơn da và lông của động vật. Chúng được tìm thấy nhiều nhất trên da mặt và da đầu chúng ta, mặc dù chúng phân bố khắp các vị trí trên da ngoại trừ lòng bàn tay và lòng bàn chân. Squalene là một trong những thành phần chủ yếu (khoảng 13%) của bã nhờn.
Cao trà xanh là gì?
Trà có lịch sử lâu đời và là một loại cây có nguồn gốc từ châu Á. Theo mức độ lên men, trà được phân thành nhiều loại khác nhau như trà xanh, hồng trà, trà trắng, trà ô long, trà đen. Trong đó, trà xanh được nghiên cứu rằng có nhiều công dụng khác nhau như hoạt tính chống virus, chống oxy hoá cũng như chống ung thư tiềm năng. Cao trà xanh, hay chiết xuất trà xanh, là một hỗn hợp polyphenol trong trà xanh đã được khử caffeine.

Cao trà xanh có chứa các hợp chất chống oxy hóa bao gồm flavonoid, vitamin, polyphenol như epigallocatechin-3-gallate (EGCG), có thể có đặc tính chống ung thư. Việc sử dụng cao trà xanh có thể mang lại hiệu quả chống lại các bệnh ung thư khác nhau bao gồm ung thư tiền liệt tuyến, ung thư dạ dày và thực quản.
Cao trà xanh còn được nghiên cứu xem xét hỗ trợ khả năng giảm cân, tăng cường sức khỏe cho tim mạch và não của bạn.
Tuy nhiên, bất chấp những lợi ích trên, điều quan trọng là cao trà xanh cũng có thể gây độc khi sử dụng quá mức. Vì vậy, hãy nói chuyện với bác sĩ và chuyên gia trước khi muốn sử dụng cao trà xanh, cũng như đọc kỹ và làm theo hướng dẫn sử dụng của cao trà xanh.
Điều chế sản xuất cao trà xanh
Với mục tiêu điều chế chiết xuất trà xanh, hay cao trà xanh có nồng độ catechin không polyme cao, có vị ngon với ít đắng và chát hơn.
Catechin không polyme trong trà xanh đã được báo cáo là có tác dụng ngăn sự gia tăng cholesterol. Để kết hợp catechin không polyme ở nồng độ cao trong trà xanh, có một phương pháp chiết xuất một lượng lớn catechin từ lá trà. Hoặc có thể thêm catechin không polyme vào đồ uống dưới dạng hòa tan. Tuy nhiên, phương pháp chiết xuất một lượng lớn catechin từ lá trà xanh có vấn đề về vị đắng và chát của lá trà sẽ mạnh hơn, nếu dịch chiết được chế ở nồng độ cao.
Để nâng cao hiệu quả của cao trà xanh, người ta đã biết các phương pháp như nghiền lá trà và sau đó chiết xuất chúng.

Một phương pháp khác để điều chế cao trà xanh (chiết xuất trà xanh) để giúp chiết xuất lượng catechin không polyme với nồng độ cao và ít vị đắng chát đã được công bố. Bao gồm việc xử lý lá trà thô, làm bất hoạt enzyme trong quá trình xử lý, làm khô lá trà xanh đến khi hàm lượng nước chiếm 20% trọng lượng hoặc ít hơn. Sau đó, chiết lá trà thu được với điều kiện tỷ lệ trọng lượng của dung môi chiết so với lá trà cần chiết là 30 hoặc nhỏ hơn.
Cơ chế hoạt động
Các thành phần dược lý có trong trà xanh đã được phân lập và chứng minh là có lợi cho sức khỏe con người. Hoạt tính dược lý chính của cao trà xanh sẽ đến từ các thành phần bao gồm polyphenol trong trà xanh, alkaloid, axit amin, polysaccharides và các thành phần dễ bay hơi khác. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng trà xanh có hoạt tính dược lý linh hoạt, như chống oxy hóa, chống ung thư, hạ đường huyết, kháng khuẩn, kháng virus và bảo vệ thần kinh.

Vaseline là một tá dược thân dầu được dùng khá phổ biến vào ngành công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm. Thành phần chính của vaseline là petroleum Jelly - một hợp chất có dạng đặc, sệt bao gồm sáp tự nhiên và dầu khoáng bổ trợ cho nhau, tạo thành lớp phủ lên trên bề mặt của da. Chính nhờ đặc tính này mà vaseline được xem là một trong những phương pháp giúp chữa lành vết thương khi bị bỏng và sưng tấy ngoài da.
Vaseline được cấu tạo từ hỗn hợp các hydrocarbon no rắn, lỏng (gồm hydrocarbon mạch nhánh và không phân nhánh) và được tinh chế từ dầu mỏ. Bên cạnh đó còn có một số ankan mạch vòng và các hydrocarbon thơm.
Có hai loại vaseline gồm vaseline trắng và vaseline vàng. Vaseline trắng tính chất mềm, màu trắng trong, nhiệt độ nóng chảy là từ 38-56°C, trong khi đó vaseline vàng thì mềm, màu vàng hoặc vàng xám, nhiệt độ nóng chảy trong khoảng 38-56°C. So với vaseline thì loại vàng thường trung tính hơn.
Vaseline tan được trong benzen, carbon disulfide, cloroform, ether, hexane cũng như phần lớn những loại dầu dễ bay hơi; tuy nhiên chất này lại không tan trong aceton, ethanol nóng và ethanol lạnh (95%), glycerin và nước.
Vaseline có đặc tính nhờn quánh, trơn, mềm nên rất thích hợp trong các chế phẩm thuốc mỡ.
Propylparaben là gì?
Propylparaben là một trong 3 dạng (Butyparaben, Methylparaben) phổ biến của Parabens. Thành phần Parabens được sử dụng làm chất bảo quản của nhiều loại mỹ phẩm, trong đó các sản phẩm sữa rửa mặt và nước tẩy trang là được dùng nhiều nhất.
Có một số parabens ít có trong thành phần mỹ phẩm là Isobutylparaben, pentylparaben, benzylparaben isopropylparaben, phenylparaben và các muối natri.
Tính kháng khuẩn kháng nấm của cả parabens và propylparaben đều rất tốt. Chúng đều được sử dụng với mục đích hạn chế phân hủy các thành phần trong mỹ phẩm giảm hiệu quả và để ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn.
Trên thị trường có nhiều sản phẩm sử dụng thành phần có gốc Parabens trong các sản phẩm mỹ phẩm. Có một số nghiên cứu chỉ ra rằng các gốc Parabens được xem là chất khá độc hại trong thành phần mỹ phẩm. Thành phần Propylparaben cùng với các thành phần khác như methylparaben, ethylparaben, butylparaben vẫn chưa bị cấm trong mỹ phẩm.
Propylparaben thường được sử dụng như một thành phần trong những loại mỹ phẩm. Propylparaben có thể ngăn ngừa sự phát sinh vi khuẩn nên được sử dụng với mục đích kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm. Thành phần Propylparaben tự nhiên có ở một số loại như nho, lúa mạch và rau quả…
Điều chế sản xuất
Parabens được sản xuất bằng cách este hóa axit p-hydroxybenzoic với n-propanol, sử dụng chất xúc tác axit như axit sunfuric và một lượng dư propanol. Các vật liệu được làm nóng trong một lò phản ứng có lót kính dưới sự hồi lưu. Sau đó axit được trung hòa bằng xút và sản phẩm được kết tinh bằng cách làm lạnh. Sản phẩm kết tinh được ly tâm, rửa sạch, làm khô trong chân không, xay và trộn, tất cả đều được đặt trong thiết bị chống ăn mòn để tránh nhiễm bẩn kim loại.
Nó được tạo ra bởi quá trình este hóa n-propanol của axit p-hydroxybenzoic với sự có mặt của axit sulfuric, với quá trình chưng cất tiếp theo.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế của propylparaben có thể liên quan đến suy ty thể phụ thuộc vào sự cảm ứng chuyển đổi tính thấm màng kèm theo sự khử cực của ty thể và sự cạn kiệt ATP của tế bào thông qua sự tách rời của quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Sodium oleate là gì?
Sodium oleate còn có tên gọi khác là alies sodium octadecenoate, Cis-9-octadecenool, oleol, Olive oil alcohol, Cis-9-octadecenool, 9-n-octadecenool, octadecenool.
Đây là một loại dầu hữu cơ có công thức hóa học là C17H33CO2Na. Sodium oleate là bột hơi vàng hoặc bột thô màu nâu vàng nhạt, có mùi vị đặc biệt, điểm nóng chảy 232 ~ 235 có thể tạo bọt và hòa tan trong nước, hòa tan trong etanol (kiềm), không hòa tan trong benzen (trung tính).
Sodium oleate là thành phần chính của dầu ô liu làm xà phòng, cũng là thành phần chính của xà phòng mỡ động vật, cũng có thể được tạo ra từ phản ứng natri hydroxide và acid oleic. Sodium oleate là một hợp chất bao gồm các nhóm kỵ nước và ưa nước, có khả năng nhũ hóa tuyệt vời, khả năng thẩm thấu và tẩy rửa, hòa tan tốt trong nước nóng. Vì vậy, được sử dụng như chất hoạt động bề mặt anion và chất chống thấm vải.
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, Sodium oleate được tạo ra bằng cách thêm natri hydroxide (0,71g, 17,6mmol) vào acid oleic (5,56mL, 17,6mmol) được hòa tan trong etanol 70% (50mL). Hỗn hợp phản ứng được khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng. Loại bỏ dung môi trong chân không tạo ra sản phẩm là xà phòng trắng.
Tìm hiểu chung
Propyl Hydroxybenzoate là một nhóm các thành phần bảo quản được sử dụng trong mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh cá nhân, thực phẩm và dược phẩm. Chúng có hiệu quả cao trong việc ngăn chặn sự phát triển của nấm, vi khuẩn và nấm men có thể gây hư hỏng sản phẩm.
Propylparaben hay Propyl Hydroxybenzoate được phân loại như một paraben, một nhóm chất bảo quản có chức năng và hoạt động chống vi khuẩn hơi khác nhau dựa trên kích thước của chúng. Công thức hóa học của Propyl Hydroxybenzoate C10H12O3.

Công thức hóa học của Propyl Hydroxybenzoate
Propyl Hydroxybenzoate là một chất kết tinh màu trắng và không mùi, có vị hơi kim loại. Những chất này có khả năng chống thủy phân và có thể hoạt động tốt trong khoảng pH từ 4,5 – 7,5. Tuy nhiên, cơ chế hoạt động của paraben không đặc hiệu. Như đã đề cập trước đó, paraben được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm mỹ phẩm, và nhiều người tiếp xúc với paraben.
Điều chế sản xuất
Propyl Hydroxybenzoate có nguồn gốc từ axit para-hydroxybenzoic (PHBA) xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại trái cây và rau quả, chẳng hạn như dưa chuột, anh đào, cà rốt, quả việt quất và hành tây. PHBA cũng được hình thành tự nhiên trong cơ thể con người do sự phân hủy của một số axit amin.
Các sản phẩm thực phẩm điển hình có chứa paraben để bảo quản, bao gồm bia, nước sốt, món tráng miệng, nước ngọt, mứt, dưa chua, các sản phẩm từ sữa đông lạnh, rau chế biến và xi-rô tạo hương vị. Một số loại trái cây, chẳng hạn như quả việt quất, có chứa paraben như một chất bảo quản tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế của Propyl Hydroxybenzoate có thể liên quan đến suy ty thể phụ thuộc vào sự cảm ứng chuyển đổi tính thấm màng kèm theo sự khử cực của ty thể và sự cạn kiệt ATP của tế bào thông qua sự tách rời của quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Chondrus crispusa là gì?
Chondrus crispus là chiết xuất có nguồn gốc từ rêu Ireland hay còn gọi là rêu Carrageenan, một loài tảo đỏ mọc trải dài dọc theo các hốc đá của bờ biển Đại Tây Dương của châu Âu và Bắc Mỹ.
Đây là một loại tảo có kích thước khá nhỏ với chiều dài có thể lên đến 20 cm. Tảo phát triển từ rễ giả dạng đĩa gọi là Holdfast có chức năng bám nhưng không có chức năng hút chất dinh dưỡng cung cấp cho vật chủ, nhánh được phân đôi thành bốn đến năm lần tạo thành cấu trúc hình quạt. Hình thái rất dễ thay đổi, đặc biệt là độ rộng của các tản. Mỗi nhánh rêu có kích thước bề rộng khoảng 2mm và có kết cấu vững chắc với các màu sắc từ nhạt đến xanh đậm, đỏ sẫm, tím, nâu, vàng và trắng. Các giao tử mang ánh kim màu xanh lam ở đầu của lá và các bào tử sinh sản mang hoa văn đốm.
Ở trạng thái tươi tốt, rêu tươi mềm và có sụn, có nhiều màu khác nhau từ vàng lục, đỏ, đến tím đậm hoặc nâu tím.
Ở trạng thái khô, loài tảo này có thành phần gồm khoảng 15% chất khoáng và khoảng 10% protein với hàm lượng giàu iod và lưu huỳnh. Khi được ngâm trong nước, tảo Ireland có mùi giống như nước biển do hàm lượng các polysacarit trong thành tế bào lớn. Khi được đun sôi, loại tảo này sẽ tạo thành một loại gelatin, nặng từ 20 đến 100 lần trọng lượng của nước.
Sau khi rửa tảo với nước và phơi khô để bảo quản, chúng sẽ có một cạnh màu vàng, mờ, giống như sừng và ở trạng thái cứng.
Chondrus crispusa là một nguồn dinh dưỡng dồi dào bổ sung cho da, bao gồm beta-carotene và chất tăng cường tế bào mạnh mẽ như zeaxanthin, lutein, giúp bảo vệ da khỏi tác động rõ ràng của ánh sáng xanh.
Trong tảo đỏ thường chứa các polysaccharide, peptide và axit amin cũng giúp làn da được ngậm nước.
Điều chế sản xuất
Chondrus crispusa được sản xuất thông qua quá trình làm lạnh để tránh mất dưỡng chất trong quá trình xử lý nhiệt. Chiết xuất thu được từ nguồn nguyên liệu hữu cơ, do đó không chứa thuốc trừ sâu. Sau đó cô đặc lại rồi hòa tan trong glycerin và nước ở nồng độ 20% (chiết xuất) và 80% (chất pha loãng).
Cơ chế hoạt động
Nhờ đặc tính mô phỏng sinh học giữa protein da, chiết xuất rêu Ireland có tác dụng cải thiện làn da trông tươi mới, làm giảm đáng kể sự mất nước qua biểu bì, từ đó giúp dưỡng ẩm da tốt hơn, mang đến làn da mịn màng hơn.
Kẽm là gì?
Kẽm (Zn), nguyên tố hóa học, một kim loại có độ nóng chảy thấp thuộc Nhóm 12 (IIb, hoặc nhóm kẽm) của bảng tuần hoàn, rất cần thiết cho sự sống và là một trong những kim loại được sử dụng rộng rãi nhất. Kẽm có tầm quan trọng thương mại đáng kể.
Kẽm (ZinC) là một nguyên tố vi lượng thiết yếu trong cơ thể con người, là một chất dinh dưỡng đóng nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể bạn. Bởi vì cơ thể bạn không sản xuất kẽm một cách tự nhiên, bạn phải lấy nó thông qua thực phẩm hoặc chất bổ sung.

Kẽm là nguyên tố vi lượng quan trọng của cơ thể người
Điều chế sản xuất
Kẽm kim loại xuất hiện muộn hơn nhiều so với các kim loại thông thường khác. Đồng, chì, thiếc và sắt có thể được lấy làm kim loại nóng chảy bằng cách nung quặng oxit của chúng với than (cacbon), một quá trình được gọi là khử, trong các lò trục, được phát triển khá sớm trong lịch sử. Tuy nhiên, kẽm oxit không thể bị khử bởi cacbon cho đến khi nhiệt độ đạt được cao hơn nhiệt độ sôi tương đối thấp của kim loại (907oC). Vì vậy, các lò nung được phát triển để nấu chảy các kim loại khác không thể tạo ra kẽm. Đôi khi có thể tìm thấy một lượng nhỏ kẽm kim loại trong ống khói của lò luyện chì.
Kẽm kim loại được sản xuất bằng cách rang quặng sunfua và sau đó rửa trôi sản phẩm bị oxy hóa trong axit sunfuric hoặc nấu chảy trong lò cao. Kẽm được lấy từ dung dịch lọc bằng điện phân hoặc được ngưng tụ từ khí lò cao và sau đó được chưng cất các tạp chất.
Cơ chế hoạt động
Kẽm được tìm thấy ở nồng độ cao trong các tế bào hồng cầu như một phần thiết yếu của enzyme carbonic anhydrase, chất này thúc đẩy nhiều phản ứng liên quan đến chuyển hóa carbon dioxide. Kẽm có trong tuyến tụy có thể hỗ trợ việc lưu trữ insulin. Kẽm là thành phần của một số men tiêu hóa chất đạm trong đường tiêu hóa.
Enzymes là gì?
Enzyme (hay còn gọi là men) là tên gọi của chất xúc tác sinh học có protein là thành phần cơ bản, được tạo thành từ các tế bào sinh vật. Enzyme tồn tại trong cơ thể con người, động vật và cả thực vật, hay bất cứ nơi nào tồn tại sự sống thì đều tồn tại enzyme.
Trong cơ thể, enzyme có tác dụng làm tăng tốc độ phản ứng hóa học, liên kết và biến đổi cấu trúc của các phân tử nhằm phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau như hô hấp, tiêu hóa, chức năng cơ và thần kinh. Cụ thể là:
- Với hệ tiêu hóa, enzym giúp cơ thể phá vỡ các phân tử phức tạp thành các phân tử đơn giản hơn như glucose, để sử dụng làm năng lượng.
- Enzyme trợ giúp quá trình sao chép DNA mỗi lần tế bào phân chia bằng cách tháo cuộn DNA và sao chép thông tin.
- Trong cơ thể, gan có chức năng phân hủy các chất độc với sự hỗ trợ của nhiều loại enzym khác nhau.
Trong những điều kiện nhất định thì enzym mới hoạt động hiệu quả, tốt nhất là vào khoảng 37°C. Dưới mức nhiệt độ này, tuy enzym vẫn hoạt động nhưng chúng hoạt động chậm hơn rất nhiều.
Cũng giống vậy, tùy thuộc vị trí của các enzym trong cơ thể, chúng chỉ có thể hoạt động trong một khoảng pH nhất định. Chẳng hạn, ở độ pH 7,5 thì các enzym trong ruột sẽ hoạt động được tốt nhất, trong khi đó ở độ pH 2, các enzym trong dạ dày hoạt động tốt nhất vì dạ dày có tính axit hơn nhiều.
Các enzyme sẽ thay đổi hình dạng gây khó khăn trong việc liên kết với cơ chất nếu nhiệt độ quá cao; môi trường quá axit hoặc quá kiềm.
Cơ thể chúng ta chứa hàng ngàn loại enzyme, điển hình là một số enzym dưới đây:
-
Lipase có vai trò giúp tiêu hóa chất béo tại ruột;
-
Amylase giúp chuyển hóa tinh bột thành đường;
-
Maltase giúp chuyển hóa đường maltose thành glucose. Maltose được tìm thấy trong các loại thực phẩm như khoai tây, mì ống và bia;
-
Trypsin giúp chuyển hóa protein thành các axit amin. Trypsin được tiết ở trong ruột non;
-
Lactase là enzym cũng được tìm thấy ở ruột non, giúp chuyển hóa lactose thành glucose và galactose;
-
Acetylcholinesterase giúp phân hủy chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine trong dây thần kinh và cơ;
-
Helicase là loại enzyme tháo xoắn DNA;
-
DNA polymerase giúp tổng hợp DNA từ deoxyribonucleotide.
Có thể nói, nhờ có enzyme mà cơ thể chúng ta chuyển hóa tối đa dinh dưỡng thu được từ thức ăn nạp vào hàng ngày. Chúng ta sẽ hạn chế được tình trạng chậm tiêu sau khi ăn, nuôi dưỡng cơ thể hiệu quả hơn.
Điều chế sản xuất Enzymes
Enzyme tiêu hóa và enzyme chuyển hóa là ai loại enzyme chính được cơ thể người có thể tạo ra; trong đó các loại enzyme tiêu hóa được tiết ra trong tuyến nước bọt, dạ dày, tuyến tụy và ruột non giúp cơ thể tiêu hóa thực phẩm.
Trong khi đó, các loại enzyme chuyển hóa lại được sản sinh trong các tế bào, giúp cơ thể tổng hợp năng lượng và sử dụng năng lượng - yếu tố giúp con người có khả năng hít thở, suy nghĩ, di chuyển…
Cơ chế hoạt động của Enzymes
Enzym đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe chúng ta bởi sự có mặt của chúng vô cùng cần thiết cho việc duy trì sự sống hàng ngày.
Dù đã có nhiều nghiên cứu được các nhà khoa học tiến hành song cho đến nay vẫn còn nhiều điều về enzym chưa thể giải đáp cũng như chưa giải thích được enzyme trong các tế bào được hình hình theo cơ chế nào. Chỉ biết rằng, rất nhiều enzyme được bản thân sinh vật tự sản sinh ra để đáp ứng nhu cầu của cơ thể mà thôi.
Số lượng enzym trong cơ thể chúng ta phải tính đến hàng ngàn, cụ thể là có hơn 5.000 loại enzyme mang đến 25.000 tác dụng khác nhau. Mọi hoạt động trong cơ thể chúng ta, từ hấp thụ đến tiêu hóa, hay như các cử động chân tay, suy nghĩ cũng đều được các enzym điều khiển.
Để dễ hình dung về cơ chế hoạt động của Enzyme trong cơ thể, chúng ta có thể theo dõi qua công thức sau:
E + S → ES → P + E
Trong đó:
- E là Enzyme -Chất xúc tác;
- S là cơ chất (Substrate) – Các hoạt chất chịu tác động của Enzyme;
- ES là phức hợp Enzyme - Cơ chất;
- P là sản phẩm (Product).
Như vậy, công thức cho chúng ta thấy cơ chế hoạt động (xúc tác) của enzyme có 3 giai đoạn:
-
Giai đoạn thứ nhất: Enzyme kết hợp với cơ chất bằng liên kết yếu tạo thành phức hợp Enzyme - Cơ chất (ES) không bền nhờ hình thành nhiều liên kết đặc biệt là liên kết hydrogen. Sự liên kết này làm thay đổi cấu hình không gian của cơ chất làm thay đổi động năng cũng như thế năng, kết quả là làm cho phân tử cơ chất trở nên linh hoạt hơn, nhờ đó tham gia phản ứng dễ dàng.
-
Giai đoạn thứ hai: Xảy ra sự biến đổi cơ chất dẫn tới sự kéo căng và phá vỡ các liên kết đồng hóa trị tham gia phản ứng.
-
Giai đoạn thứ ba: Enzyme xúc tác lên cơ chất tạo thành sản phẩm, còn enzyme được giải phóng ra dưới dạng tự do.
Sản phẩm liên quan