Dronedarone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dronedarone
Loại thuốc
Thuốc tim mạch, thuốc chống loạn nhịp loại III.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 400 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Khi uống cùng thức ăn, thuốc hấp thu tốt (≥ 70%).
Tuy nhiên, do chuyển hóa lần đầu qua gan nên sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc còn 15% khi dùng trong bữa ăn (tăng 2 – 4 lần so với khi đói).
Tmax của dronedarone và chất chuyển hóa chính có hoạt tính của nó (N – debutyl) là 3 – 6 giờ.
Cmax trung bình của dronedarone ở trạng thái ổn định là 84 – 147 ng/ml.
Dược động học của dronedarone và chất chuyển hóa chính tuyến tính ở mức độ vừa phải (tăng liều 2 lần thì Cmax và AUC tăng 2,5 – 3,0)
Phân bố
In vitro, tỷ lệ dronedarone và chất chuyển hóa N – debutyl liên kết với protein huyết tương (chủ yếu là albumin) lần lượt là 99,7% và 98,5%.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 1200 – 1400 lit.
Chuyển hóa
Dronedarone được chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu qua CYP3A4.
Monoamine oxidase đóng góp một phần vào quá trình N – debutyl hóa tạo thành chất chuyển hóa chính (có hoạt tính kém hơn dronedarone 3 – 10 lần), tiếp theo là quá trình oxy hóa – khử tạo thành acid propionic không hoạt tính, cuối cùng là quá trình oxy hóa trực tiếp.
Thải trừ
Sau khi uống, khoảng 6% liều dùng thải trừ qua nước tiểu và 84% được bài tiết qua phân chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa (không có thuốc dạng không đổi nào bài tiết qua nước tiểu).
Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải thuốc trong huyết tương từ 130 – 150 lit/giờ. Thời gian bán thải cuối cùng của dronedarone khoảng 25 – 30 giờ và của chất chuyển hóa N – debutyl khoảng 20 – 25 giờ.
Dronedarone và chất chuyển hóa của nó đào thải hoàn toàn khỏi huyết tương trong vòng 2 tuần sau khi kết thúc đợt điều trị 400 mg x 2 lần/ngày.
Dược lực học:
In vivo, dronedarone ngăn ngừa rung nhĩ, rung thất, ngừa nhịp nhanh thất và phục hồi nhịp xoang bình thường.
Dronedarone kéo dài khoảng QT trung bình khoảng 10 mili giây.
Dronedarone làm giảm huyết áp động mạch và giảm tiêu thụ oxy.
Thuốc làm giảm sức co bóp của cơ tim mà không thay đổi phân suất tống máu của thất trái.
Ngoài ra, dronedarone còn làm giãn mạch vành thông qua việc kích hoạt con đường oxit nitric và giãn động mạch ngoại vi.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, dronedarone làm giảm tỷ lệ nhập viện do các hội chứng mạch vành cấp tính và giảm tỷ lệ đột quỵ.
Bên cạnh đó, dronedarone thể hiện tác dụng kháng adrenergic gián tiếp và đối kháng 1 phần với kích thích adrenergic bằng cách giảm đáp ứng của α – adrenergic với epinephrine và giảm đáp ứng của β1 và β2 với isoproterenol.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Levorphanol
Loại thuốc
Chủ vận opioid, dẫn xuất phenanthren
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 2 mg, 3 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
L-tyrosine
Loại thuốc
Acid amin
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang uống L-tyrosine 100, 200, 500mg, 1200mg
Bột uống
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 39mg/100ml (trong dung dịch hỗn hợp acid amin).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
L-Eflornithine (eflornithine hydrochloride monohydrate)
Loại thuốc
Thuốc da liễu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem 11,5%, mỗi gam kem chứa 115 mg eflornithine (dưới dạng hydrochloride monohydrate).
Kem 13,9%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lisinopril
Loại thuốc
Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 2.5 mg, 5 mg, 10 mg, 20 mg, 30 mg và 40 mg lisinopril.
- Dạng lisinopril phối hợp: Viên nén 20 mg lisinopril kết hợp với 12.5 mg hoặc 25 mg hydroclorothiazide.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Maprotiline
Loại thuốc
Thuốc chống trầm cảm bốn vòng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10 mg, 25 mg, 50 mg, 75 mg dưới dạng muối maprotiline hydrochloride.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ledipasvir
Sofosbuvir
Loại thuốc
Chất kháng virus tác động trực tiếp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: Dạng phối hợp ledipasvir 90 mg và sofosbuvir 400 mg.
Sản phẩm liên quan








