Crotalus atrox antivenin
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Mỗi năm ước tính có 45.000 con rắn cắn ở Mỹ và 300.000 đến 400.000 vết cắn trên toàn thế giới. Khoảng 8000 con rắn cắn này liên quan đến các loài rắn có nọc độc. Phần lớn những người bị cắn là nam giới và khoảng 50% xảy ra ở nhóm tuổi từ 18 đến 28 [F113]. Crotalus atrox antivenin có nguồn gốc và các mảnh immunoglobulin được tinh chế thu được từ các động vật nuôi khác như cừu trước đây đã được tiêm chủng với Crotalus atrox (rắn chuông Western Diamondback). Vết cắn từ loài rắn này là phổ biến nhất ở bang Texas, Hoa Kỳ [A33157]. Sản phẩm antivenin tinh chế cuối cùng được sản xuất bằng cách trộn các loại antivenin rắn khác nhau và phân lập antivenin quan tâm thông qua các kỹ thuật phân tích và sắc ký. Nó được tiêm tĩnh mạch (IV) để ngăn ngừa / hạn chế độc tính toàn thân [nhãn FDA].
Dược động học:
CROFAB bao gồm các mảnh Fab đặc hiệu của immunoglobulin G (IgG) hoạt động bằng cách liên kết và trung hòa độc tố nọc độc, tạo điều kiện cho chúng phân phối lại khỏi các mô đích và loại bỏ chúng khỏi cơ thể [L2868]. CROFAB chỉ chứa các mảnh Fab từ các globulin miễn dịch có nguồn gốc từ trứng. Enzim _papain_ được sử dụng để phân tách kháng thể IgG, tạo ra 2 đoạn Fab riêng biệt và 1 đoạn Fc. Sau bước phân tách, một protein khác liên kết với các mảnh Fc, không cần thiết để liên kết nọc rắn, cho phép thu hồi các mảnh Fab tinh khiết. Các mảnh Fab của immunoglobulin chứa các vùng biến đổi nhận biết và liên kết với các kháng nguyên cụ thể [L2868 ].
Dược lực học:
Nọc độc Crotalus atrox chứa các tác nhân khiến fibrinogen ở người và huyết tương không thể bị phá hủy bởi thrombin [A33158]. CROFAB antivenom đảo ngược các hiệu ứng này [nhãn FDA]. Điều này tạo điều kiện tái phân phối độc tố nọc độc ra khỏi các mô đích và đào thải khỏi cơ thể [L2874]. Nó là hỗn hợp của 4 loại kháng nguyên đơn trị khác nhau có nguồn gốc từ huyết thanh của cừu khỏe mạnh được tiêm chủng với một trong những nọc rắn Bắc Mỹ sau đây: C. atrox (rắn đuôi chuông kim cương phương Tây), C. adamanteus (rắn chuông kim cương phương Đông), C. scutulatus ), hoặc A. piscivorus (cottonmouth hoặc moccasin nước) [L2874].
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nilotinib
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế protein kinase.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang cứng: 50 mg, 150 mg, 200 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gramicidin D
Loại thuốc
Kháng sinh
Thành phần (nếu có nhiều thành phần)
Gramicidin D thường phối hợp với một số kháng sinh khác như Framycetin, Neosporin, Neomycin, Polymyxin B hoặc các corticoid như Dexamethason, Fludrocortisone, Triamcinolone trong các thuốc dùng ngoài.
Dạng thuốc và hàm lượng
Hàm lượng của Gramicidin D trong các dạng chế phẩm phối hợp dùng ngoài:
-
Kem bôi da: 0,25 mg/ g
-
Dung dịch nhỏ mắt, nhỏ tai: 0,025 mg/ ml, 0,05 mg/ ml
-
Thuốc mỡ tra mắt: 0,25 mg/ g
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fursultiamine
Loại thuốc
Dẫn xuất disulfide của thiamine (vitamin B1)
Thành phần (nếu có nhiều thành phần)
- Pyridoxine HCI (vitamin B6)
- Cyanocobalamine (vitamin B12)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim chứa Fursultiamine 50mg, pyridoxine HCI (vitamin B6) 250mg, cyanocobalamine (vitamin B12) 0,25 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Deserpidine (Deserpidin)
Loại thuốc
Thuốc hủy thần kinh giao cảm (chống tăng huyết áp).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 0,25 mg.
Dạng phối hợp:
Deserpidine-hydrochlorothiazide 0,125 mg/25 mg; 0,125 mg/50 mg; 0,25 mg/25 mg.
Deserpidine-methyclothiazide 0,25 mg/5 mg; 0,5 mg/5 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Erlotinib hydrochloride (Erlotinib hydroclorid)
Loại thuốc
Thuốc ức chế kinase, chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 25 mg; 100 mg; 150 mg.
Sản phẩm liên quan










