Cresol
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Cresol là một hydroxytoluene có thể được chiết xuất tự nhiên từ nhựa than đá hoặc được tổng hợp. Cresol tinh khiết là hỗn hợp của các đồng phân ortho-, meta- và para-. Cresols là tiền chất hoặc trung gian tổng hợp cho các hợp chất và vật liệu khác nhau, bao gồm nhựa, thuốc trừ sâu, dược phẩm, chất khử trùng và thuốc nhuộm. Nuốt phải cresol gây độc tính ở người và có thể dẫn đến bỏng miệng và cổ họng, đau bụng và / hoặc nôn. Tuy nhiên, ở nồng độ thường thấy trong môi trường, cresol không gây ra bất kỳ rủi ro đáng kể nào cho dân số nói chung.
Dược động học:
Khi các đồng phân cresol được sử dụng trực tiếp làm hoạt chất trong các chất diệt khuẩn hoặc chất khử trùng, nó xuất hiện như thể nhiều bằng chứng về cơ chế hoạt động của các chất diệt vi khuẩn phenolic này cho thấy tác dụng của chúng là do tổn thương vật lý của màng tế bào vi khuẩn [A32386]. Mặc dù không được giải thích hoàn toàn, một số khả năng ảnh hưởng của hiệu ứng này xảy ra liên quan đến sự liên kết của chất diệt mầm phenol hoặc tiếp xúc với và (a) gây ra sự thay đổi tính thấm của hàng rào thẩm thấu của màng tế bào vi khuẩn, do đó cho phép thoát hoặc rò rỉ bình thường thành phần tế bào chất, (b) gây ra sự tách rời các thành phần tế bào chất với sự rò rỉ tiếp theo của chúng từ tế bào, hoặc (c) kết hợp các hành động này [A32386].
Dược lực học:
Tất cả các đồng phân cresol được hấp thụ qua đường hô hấp và đường tiêu hóa và qua da nguyên vẹn [L2019]. Dữ liệu hạn chế chỉ ra rằng cresol được phân phối rộng khắp cơ thể sau khi hấp thu [L2019]. Cresol chủ yếu được kết hợp với axit glucuronic và sulfate vô cơ và được bài tiết dưới dạng liên hợp với nước tiểu [L2019]. Ở pH sinh lý, các chất chuyển hóa liên hợp bị ion hóa ở mức độ lớn hơn hợp chất cha mẹ, làm giảm tái hấp thu ở thận và tăng đào thải với nước tiểu [L2019]. Ngoài bài tiết nước tiểu, cresol được bài tiết qua mật, nhưng phần lớn trải qua quá trình lưu thông đường tiêu hóa [L2019]. Có sự khác biệt về loài trong các phản ứng liên hợp cụ thể của các đồng phân cresol và lượng liên hợp glucuronide và sulfate tương đối do đó khác nhau giữa các loài và cũng thay đổi theo liều [L2019].
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Paliperidone
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai (không điển hình).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén phóng thích kéo dài: 1,5 mg; 3 mg; 6 mg; 9 mg; 12 mg.
Hỗn dịch phóng thích kéo dài dùng để tiêm bắp (dạng paliperidone palmitate): 25 mg/0,25 mL; 50 mg/0,5 mL; 75 mg/0,75 mL; 100 mg/1 mL; 150 mg/1,5 mL; 700 mg/3,5 mL; 1000 mg/5 mL; 39 mg/0,25mL; 78 mg/0.5mL; 117 mg/0,75mL; 156 mg/1mL; 234 mg/1,5 mL; 410 mg/1,315 mL (1,315 mL); 273 mg/0,875 mL (0,875 mL); 546 mg/1,75 mL (1,75 mL); 819 mg/2,625 mL (2,625 mL).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ondansetron
Loại thuốc
Thuốc chống nôn, đối kháng thụ thể 5-HT3.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc tiêm: 2 mg/ml (2 ml, 4 ml, 20 ml).
- Dịch truyền: 32 mg/50 ml (0,6 mg/ml) dung dịch dextrose 5%.
- Viên nén, viên đông khô: 4 mg, 8 mg.
- Dung dịch uống: 4 mg/5 ml.
- Thuốc được dùng dưới dạng hydroclorid hoặc base, liều lượng tính theo dạng base: 4,99 mg Ondansetron Hydroclorid tương ứng với khoảng 4 mg Ondansetron base.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxycodone
Loại thuốc
Thuốc giảm đau gây nghiện nhóm opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén phóng thích kéo dài: 5 mg, 10 mg, 15 mg, 20 mg, 30 mg, 40 mg, 60 mg, 80 mg, 120 mg.
- Viên nang cứng: 5 mg, 10 mg, 20 mg.
- Dung dịch tiêm truyền Oxycodone 10 mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Noscapine
Loại thuốc
Alcaloid thuốc phiện và dẫn chất
Dạng thuốc và hàm lượng
Thường có các dạng muối noscapine resinate, noscapine ascorbate, noscapine camsilate, noscapine embonate, noscapine hydrochloride.
Siro uống 0,1 g noscapine base kèm 0,05 g promethazine trong 100 ml.
Siro uống 0,5 g noscapine trong 100 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxytocin
Loại thuốc
Thuốc thúc đẻ - Hormon thùy sau tuyến yên.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Ống tiêm: 1 ml chứa 2 đơn vị, 5 đơn vị, 10 đơn vị.
- Ống tiêm có loại 2 đơn vị/2 ml, 5 đơn vị/5 ml.
- Lọ nhỏ mũi 5 ml, 40 đơn vị/ml.
Chế phẩm có bán trên thị trường thường là dạng oxytocin tổng hợp, pH của dung dịch tiêm được điều chỉnh đến 2,5 - 4,5 bằng acid acetic. Hiệu lực của oxytocin được tính theo hoạt tính hạ huyết áp trên gà. Mỗi đơn vị tương ứng với 2 - 2,2 microgam hormon tinh khiết.
Sản phẩm liên quan










