Coenzyme Q10
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Coenzyme Q10 là gì?
Coenzyme Q10 (CoQ10) là một chất tự nhiên trong cơ thể và cũng có trong nhiều loại thực phẩm hằng ngày. CoQ10 đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất. Nó là một phân tử kỵ nước cao, hòa tan trong chất béo, hoạt động như một chất mang điện tử trong ty thể và là một coenzym cho các enzym của ty thể. Coenzyme Q10 cũng có thể có vai trò ngăn chặn việc tiêu thụ các chất chuyển hóa cần thiết cho quá trình tổng hợp adenosine-5'-triphosphate (ATP).

Điều chế sản xuất Coenzyme Q10
Coenzyme Q10 là một phân tử kỵ nước cao, được biết đến từ năm 1957 khi nó được Giáo sư Frederick Crane tại Đại học Madison phân lập từ ty thể của tim. CoQ có mặt trong hầu hết các sinh vật hiếu khí, tất cả các cơ quan của động vật và thực vật. Nó được sản xuất nội sinh trong mọi tế bào và sự tổng hợp nội bào là nguồn chính của nó, mặc dù một tỷ lệ nhỏ được hấp thu từ thức ăn. Thịt, cá, các loại hạt và một số loại dầu là nguồn thực phẩm giàu CoQ10 nhất, trong khi hàm lượng thấp hơn có thể được tìm thấy trong hầu hết các sản phẩm từ sữa, rau, trái cây và ngũ cốc.
CoQ10 bao gồm một vòng benzoquinone và một đuôi lipid polyisoprenoid chứa độ dài chuỗi khác nhau tùy thuộc vào loài. Tóm lại, vòng benzoquinone có nguồn gốc từ axit amin thiết yếu phenylalanine, được chuyển hóa thành tyrosine và sau đó là 4-hydroxybenzoate. Các tiểu đơn vị đuôi polyisoprenoid lipid được tạo ra từ acetyl-CoA (và thông qua chất trung gian chung của cholesterol - farnesyl-pyrophosphate) bằng con đường mevalonate. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp CoQ là sự ngưng tụ của vòng benzoquinone và đuôi polyisoprenoid. Rất nhiều kiến thức về sinh tổng hợp CoQ bắt nguồn từ các thí nghiệm trên các sinh vật đơn giản như nấm men Saccharomyces cerevisiae vừa chớm nở, nấm men phân hạch Schizosaccharomyces plombe hoặc vi khuẩn coliform Escherichia coli,…

Cơ chế hoạt động
Coenzyme 10 hoạt động như một chất vận chuyển proton và electron di động từ phức hợp I (NADH: ubiquinone reductase) và phức hợp II (succinate: ubiquinone reductase) đến phức hợp III (ubiquinone cytochrome c oxidase) ở màng trong ty thể. Sự phân bố dưới tế bào cho thấy màng trong ty thể có phần CoQ10 lớn nhất. So với các chất mang hô hấp khác, hàm lượng CoQ cao hơn các thành phần oxy hóa khử khác khoảng 10 lần. Hơn nữa, CoQ10 chấp nhận các điện tử từ các dehydrogenase khác, hiện diện với lượng thấp hơn và dường như bị giới hạn tốc độ trong quá trình chuyển điện tử tích hợp.
Chúng khu trú trên bề mặt ngoài của màng trong có glycerol-3-phosphate dehydrogenase liên kết với ty thể - nhánh đơn giản nhất của chuỗi hô hấp và là một phần của con thoi glycerol-3-phosphate. CoQ10 cũng là một đồng yếu tố bắt buộc đối với dihydroorotate dehydrogenase được liên kết với FMN - một loại enzyme chủ chốt của quá trình sinh tổng hợp pyrimidine de novo, liên kết lỏng lẻo với bề mặt ngoài của màng trong.
Ở màng trong, có flavoprotein dehydrogenase vận chuyển điện tử tạo thành một con đường ngắn chuyển điện tử từ 11 flavoprotein dehydrogenase khác nhau của ty thể đến nhóm quinone - một loại enzyme thiết yếu liên quan đến quá trình oxy hóa axit béo và chuỗi nhánh oxy hóa axit amin. Ngoài ra còn có proline dehydrogenase phụ thuộc vào FAD (một loại enzyme cần thiết cho quá trình chuyển hóa proline và arginine) và sulphide-quinone oxidoreductase.

Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Sorbitan stearate là gì?
Thành phần Sorbitan stearate có tên gọi khác là Arlacel 20, Armotan ML, Emsorb 2515, Glycomul L, Clycomul LC, Liposorb L, Protachem SML, Sorbitan Monolaurate, Span 20.
Sorbitan stearate được chiết xuất từ thực vật và có tính tan trong dầu, màu từ kem nhẹ đến màu rám nắng và có thể ở dạng hạt, mảnh hoặc chất rắn dạng sáp cứng.
Đây là một thành phần thiết yếu trong nhiều loại kem dưỡng da và các sản phẩm chăm sóc da khác. Chất này hoạt động như một chất giữ ẩm, làm đặc sản phẩm và ổn định hỗn hợp nước và dầu.
Hiệu ứng ổn định này là lý do tại sao Sorbitan stearat được biết đến như một chất nhũ hóa, cho phép hai chất lỏng thông thường sẽ không hòa trộn nay tạo thành một hỗn hợp ổn định được gọi là nhũ tương. Nhiều sản phẩm được ứng dụng cách này để giữ cho lớp kem nền không bị vỡ ra khi bảo quản lâu dài trong lọ và chai. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra hiện tượng tách lớp khi sản phẩm chịu nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh.
Điều chế sản xuất
Nguồn cung cấp Sorbitan stearat là quả mọng và các chất thực vật khác. Hợp chất này có nguồn gốc như một loại rượu tự nhiên, kết hợp một loại rượu đường gọi là Sorbitol với các axit béo từ rau củ. Sorbitol có thể được tìm thấy trong các nguồn tự nhiên như ngô, mận và nhiều loại thực phẩm thông thường khác. Khi Sorbitol và axit béo phản ứng, chúng tạo ra một hợp chất mới, vẫn giữ lại các đặc tính giữ ẩm của Sorbitol và làm cho rượu trở thành chất làm mềm và dưỡng ẩm da hiệu quả.
Cơ chế hoạt động
Theo phương diện hóa học, Sorbitan stearate được tạo nên từ sự kết hợp của sorbitan (phân tử đường sorbitol thủy phân) với axit béo Acid Stearic nên một phần phân tử của sorbitan stearate tan trong nước (phần Sorbitan) và một phần tan trong dầu (phần Stearic). Với đặc tính này, Sorbitan stearate chủ yếu được sử dụng như một chất nhũ hóa để tăng cường kết cấu của các sản phẩm trang điểm và chăm sóc da.
Sorbitan stearate có khả năng truyền hương thơm nhưng chỉ khi được sử dụng ở nồng độ cao (gần điểm 5% của quang phổ).
Oligopeptide - 68 là gì?
Oligopeptide - 68 là một peptide tín hiệu tương tác với MITF (yếu tố phiên mã liên quan đến vi phẫu thuật), ức chế sự biệt hóa và phát triển của tế bào hắc tố.
Oligopeptide - 68 có khối lượng phân tử là 1410,60 g/mol, với công thức phân tử là C62H91N17O21, dạng bột trắng. Độ tinh khiết: > 98%.

Oligopeptide - 68 có dạng bột trắng
Điều kiện vận chuyển: Vận chuyển dưới nhiệt độ môi trường xung quanh như hóa chất không nguy hiểm. Sản phẩm này đủ ổn định trong vài tuần trong quá trình vận chuyển thông thường và thời gian ở hải quan.
Điều kiện bảo quản: Khô, tối và ở 0 - 4oC trong thời gian ngắn (vài ngày đến vài tuần) hoặc -20oC trong thời gian dài (vài tháng đến vài năm).
Tóm lại, Oligopeptide - 68 làm giảm tyrosinase làm giảm sản xuất melanin, chống lại nám, tăng sắc tố và đốm đen.
Điều chế sản xuất
Oligopeptide - 68 là một decapeptide (chứa mười axit amin) với trình tự Arg-Asp-Gly-Gln-Ile-Leu-Ser-Thr-Trp-Tyr.
Cơ chế hoạt động
Nó hoạt động bằng cách ức chế gen MITF có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các tế bào da sản xuất melanin được gọi là tế bào biểu bì tạo hắc tố.
Ngoài ra, theo bài báo được đăng trên Thư viện Y khoa Hoa Kỳ, Oligopeptide -68 còn giúp kích thích sự tăng cường sản xuất các sợi collagen nguyên bào sợi và tăng sinh elastin, fibronectin cũng như laminin. Kết quả giúp các mô liên kết trên da bền chắc hơn, đem lại cho người dùng một làn da căng bóng, không có sự xuất hiện các nếp nhăn.
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Kim ngân hoa.
Tên gọi khác: Nhẫn đông, song hoa.
Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb. Theo Dược điển Việt Nam V, một số loài khác cùng chi như Lonicera dasystyla Rehd.; Lonicera confusa DC.; Lonicera cambodiana Pierre cũng có thể dùng làm vị thuốc Kim ngân hoa.
Chi Lonicera, họ Caprifoliaceae, bộ Dipsacales.
Đặc điểm tự nhiên
Cây leo bằng thân quấn, có thể dài tận 10m hoặc hơn. Cành non của cây có lớp lông đơn ngắn mịn bao phủ và lông tuyến có cuống, thường hay thấy ở thân già, màu hơi đỏ có vân.
Lá mọc đối, hơi dày, phiến lá có hình mũi mác hoặc trái xoan. Chiều dài lá từ 4 - 7 cm, rộng 2 - 4 cm, gốc tròn, đầu nhọn, có nhiều nếp trừ các gân của mặt dưới, cuống lá dài 5-6 mm, có lông tơ mịn.
Cụm hoa mọc thành từng đôi ở kẽ các lá tận cùng, tràng màu trắng hoặc bạc sau một thời gian sẽ chuyển sang màu vàng (nên có tên là Kim ngân), có lông mịn và lông tuyến ở ngoài, mùi thơm nhẹ đặc trưng, ống tràng dài từ 1,8 - 2 cm, có 2 môi, môi dài 1,5 - 1,8 cm, nhị 5 thò ra ngoài, dính ở họng tràng hoa, bao phấn đính lưng. Hoa có kèm lá bắc hình mũi mác, tròn có lông thưa ở mép, dài 5 răng, mảnh, đôi khi không bằng nhau, có lông mịn.
Quả hình cầu hoặc hình trứng, dài khoảng 5mm, có màu đen.

Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Có khoảng 10 loài thực vật thuộc chi Lonicera tại Việt Nam được dùng làm vị thuốc Kim ngân hoa. Kim ngân có nguồn gốc từ các vùng Đông Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Sau này, cây được trồng rộng rãi tại nhiều nơi như Việt Nam, các nước Châu Mỹ, Úc,... Tại Việt Nam, Kim ngân hoa chủ yếu được thu hái tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang,...
Thu hái: Kim ngân trồng vào thời vụ mùa đông và mùa xuân rất thuận lợi để sinh trưởng. Việc thu hái hoa nên thực hiện khi hoa gần chớm nở vào khoảng 9 - 10 giờ sáng khi sương đã ráo. Dây lá thì có thể thu hái quanh năm.
Chế biến: Sau khi thu hái, loại bỏ tạp chất rồi phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khi khô hoàn toàn. Tỷ lệ cành lá không quá 2%, các tạp chất khác không quá 0,5%.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh sâu mọt, độ ẩm không quá 12%.

Bộ phận sử dụng
Nụ hoa của cây Lonicera japonica Thunb. hoặc các cây cùng chi được sử dụng làm thuốc.
Nụ hoa dùng làm thuốc hình ống cong dài từ 1 - 5cm, đầu to, đường kính từ 0,2 - 0,5cm, phủ đầy lông ngắn và có màu vàng hoặc vàng nâu. Mùi thơm nhẹ và vị hơi đắng. Tỷ lệ hoa nở không quá 10%.

Moroccan Lava Clay là gì?
Moroccan Lava Clay là một loại đất sét còn được gọi là Rhassoul hoặc Ghassoul, loại đất sét này được chiết xuất từ trầm tích trên dãy núi Atlas ở Ma-rốc, nó được biết đến là một loại đất sét màu nâu nhạt thường được gọi là Vua của các loại đất sét. Đất sét được chiết xuất thủ công bằng tay và sau đó phơi nắng cho khô.
Moroccan Lava Clay được sử dụng trong bí quyết làm đẹp của chị em phụ nữ qua bao thời đại, ngay từ thời La Mã và Ai Cập cổ đại. Trong nhiều thế kỷ, các chị em đã sử dụng Moroccan Lava Clay để chữa bệnh và làm đẹp.
Moroccan Lava Clay là đất sét chứa rất giàu khoáng chất được biết đến như Kali, Sắt, Silica và Magie. Nó có tác dụng làm sạch da mà không loại bỏ lớp dầu tự nhiên trên da. Nó không làm khô da và hoạt động tốt cho mọi loại da. Nó đã hoạt động tốt ngay cả đối với làn da nhạy cảm.
Điều chế sản xuất Moroccan Lava Clay
Moroccan Lava Clay là một loại đất sét được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên không qua quá trình tổng hợp hóa học, cũng như cái tên nói lên nguồn gốc, loại đất sét này được chiết xuất từ trầm tích trên dãy núi Atlas ở Ma-rốc.
Cơ chế hoạt động
Đất sét Rhassoul chứa đầy các nguyên tố kim loại mang điện tích âm. Năng lượng từ trường này hút ra các chất độc tích điện dương và liên kết với chúng để khi bạn rửa sạch đất sét, các chất độc có chủ đích sẽ đi theo nó. Vì lý do này, đất sét Rhassoul được sử dụng như một chất khử độc cho da và cho tóc.
Moroccan Lava Clay với đặc tính tự nhiên mang lại, nó có khả năng tẩy tế bào chết nhẹ nhàng, loại bỏ tế bào chết, giúp làn da được cải thiện độ đàn hồi. Làm mịn kết cấu da và cải thiện sức khỏe làn da. Khi sử dụng trên da đầu, đất sét Moroccan làm giảm cảm giác khó chịu do ngứa hoặc bong tróc.
Ngoài ra đất sét Moroccan còn có thể làm sạch hiệu quả vùng da dễ bị mụn. Với khả năng chống viêm và khử trùng Moroccan Lava Clay làm cho nó trở thành một lựa chọn tốt cho các bệnh trên da như bệnh chàm. Đặc biệt đất sét Moroccan có khả năng kích thích tái tạo da rất tốt.
L-Aspartic acid là gì?
Axit L-aspartic là đồng phân đối ảnh L của axit aspartic. Hoạt chất này có vai trò như một chất chuyển hóa của Escherichia coli, chất chuyển hóa của chuột và chất dẫn truyền thần kinh. Axit L-aspartic là một axit amin họ aspartate, một axit amin tạo protein, một axit aspartic và một axit amin L-alpha. Đồng thời Axit L-aspartic cũng là một axit liên hợp của L-aspartate, là một đồng phân đối hình của một axit D-aspartic.
Axit L-aspartic là một trong những axit amin không thiết yếu, thường xuất hiện ở dạng L. Hoạt chất này được tìm thấy trong cả thực vật và động vật, trong mía và củ cải đường hoạt chất chiếm ưu thế. Hoạt chất còn có vai trò là một chất dẫn truyền thần kinh.
Điều chế sản xuất L-Aspartic Acid
Người ta điều chế sản xuất L-Aspartic acid bằng cách thủy phân asparagin, phản ứng của amoniac với dietyl fumarate. Axit L-Aspartic được sản xuất công nghiệp bằng quy trình enzym trong đó aspartase (l-aspartate amoniac lyase, EC 4.3.1.1) xúc tác việc bổ sung amoniac vào axit fumaric. Ưu điểm của phương pháp sản xuất bằng enzym là nồng độ và năng suất sản phẩm cao hơn và tạo ra ít sản phẩm phụ hơn. Do đó, axit l-aspartic có thể dễ dàng tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng bằng cách kết tinh. Năm 1973, một hệ thống tế bào cố định dựa trên các tế bào Escherichia coli được bọc trong mạng gel polyacrylamide đã được giới thiệu để sản xuất quy mô lớn.
Cơ chế hoạt động của L-Aspartic Acid
L-aspartate được coi là một axit amin không thiết yếu, có nghĩa là, trong điều kiện sinh lý bình thường, sẽ có đủ lượng axit amin được tổng hợp để đáp ứng yêu cầu của cơ thể. L-aspartate được hình thành do sự chuyển hóa của oxaloacetate trung gian của chu trình Krebs.
Axit amin đóng vai trò là tiền chất để tổng hợp protein, oligopeptit, purin, pyrimidine, axit nucleic và L-arginine. L-aspartate là một axit amin glycogenic và nó cũng có thể thúc đẩy sản xuất năng lượng thông qua quá trình trao đổi chất trong chu trình Krebs. Những hoạt động sau này là cơ sở cho tuyên bố rằng aspartate bổ sung có tác dụng chống mệt mỏi trên cơ xương, một tuyên bố chưa bao giờ được xác nhận.
Sau khi uống, L-aspartate được hấp thu từ ruột non bằng một quá trình vận chuyển tích cực. Sau khi hấp thu, L-aspartate đi vào hệ tuần hoàn và từ đó được vận chuyển đến gan, nơi phần lớn nó được chuyển hóa thành protein, purin, pyrimidines và L-arginine, đồng thời cũng bị dị hóa. L-aspartate không được chuyển hóa ở gan; nó đi vào hệ thống tuần hoàn, phân phối nó đến các mô khác nhau của cơ thể. Các cation liên kết với L-aspartate tương tác độc lập với các chất khác nhau trong cơ thể và tham gia vào các quá trình sinh lý khác nhau.
Levomenthol là gì?
Menthol là một trong những hợp chất tecpen được con người biết đến từ rất lâu đời. Ở Nhật Bản đã sử dụng nó vào khoảng đầu thế kỷ đầu tiên sau Công Nguyên, thành phần này đã được sử dụng trong các chế phẩm thảo dược truyền thống.
Thành phần này được phân lập lần đầu tiên ở Đức vào cuối thế kỷ XVIII. Vì lợi ích và ứng dụng nên thành phần này là một trong những hợp chất hữu cơ được phân lập và tổng hợp rộng rãi nhất.
Hằng năm, nhu cầu tiêu thụ lên tới trên 3.000 tấn tinh dầu bạc hà để phục vụ cho mục đích thương mại.
Thành phần menthol được sử dụng trong vô số sản phẩm, từ sau cạo râu đến kem dưỡng da làm mát cơ... Thành phần này còn được đưa vào sử dụng như chất tạo hương trong bánh kẹo các sản phẩm chăm sóc răng miệng và kẹo cao su.
Trong cây bạc hà và những loại thực vật thuộc họ bạc hà khác, Menthol là một hoạt chất được tìm thấy rất nhiều. Người ta cô đặc tinh dầu bạc hà để thu lại thành phần này. Menthol tự nhiên có mùi the mát đặc trưng của bạc hà. Hoạt chất thường xuất hiện ở dạng bột hoặc dạng tinh thể rắn, dễ bay hơi ở nhiệt độ phòng nhưng không tan trong nước.
Người ta thường sử dụng Menthol khi chiết xuất một số loại dung môi như: Parafin, dầu... để hòa tan. Đây là một cách bảo quản Menthol giảm tình trạng bay hơi khi phòng chứa không có khả năng điều chỉnh nhiệt độ.
Tùy vào mục đích sử dụng khác nhau, Menthol cũng có rất nhiều các đặc tính. Hoạt chất này có một số đặc tính như: Làm thông thoáng đường hô hấp, hỗ trợ giảm đau, kháng khuẩn, tạo mùi thơm giúp thư giãn.
Điều chế sản xuất
Người ta chiết xuất tinh dầu bạc hà từ lá bạc hà bằng công nghệ chưng cất hơi nước. Hai chất Menthol và menthone là thành phần chính trong tinh dầu bạc hà. Người ta có thể tìm thấy tinh dầu bạc hà trong nhiều thứ từ thuốc ho đến thuốc sâu. Thành phần này là một chất gây mê tự nhiên.
Menthol là một thành phần có nhiều công dụng nếu bạn biết cách sử dụng nó. Menthol tạo cho chúng ta thấy thư giãn, làm mát và giảm đau.
Có thể chưng cất tinh dầu bạc hà bằng phương pháp thủ công:
Vì vậy cần chuẩn bị nguyên liệu và vật dụng để tiến hành chưng cất.
Nguyên liệu:
- Cần chuẩn bị một lượng lá bạc hà tùy theo nhu cầu và chuẩn bị loại rượu từ 45-60 độ. Dụng cụ để làm là lọ thủy tinh cần chọn loại tối màu và có nắp kín, dụng cụ để lọc.
- Lấy lá bạc hà tươi và chọn những lá đẹp nhất. Để lá đạt được độ tinh dầu tốt nhất thì nên thu hái vào sáng sớm. Chọn lá ngon rửa sạch cắt nhỏ.
- Xếp lá bạc hà đã cắt nhỏ vào lọ đổ ngập rượu.
- Nhấn chìm lá nổi cất vào một nơi thoáng mát một vài ngày, khi lá đã chìm hết xuống dưới.
- Đậy nắp và để trong 4-8 tuần để nơi không có ánh sáng trực tiếp vì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu. Trong thời gian ủ chúng ta nên lắc đều lọ để hòa tan nhanh hơn và thu được nhiều dầu hơn.
- Bước cuối cùng là bạn lọc bỏ phần bã thu được tinh dầu và cất đi sử dụng dần. Tuy nhiên, nhược điểm của cách này là dễ bị hư. Vì vậy bạn phải bảo quản thật kỹ.
- Ngoài ra còn có cách chưng cất tinh dầu bằng dụng cụ chuyên biệt: Bạn cũng cần dùng lọ chiết tinh dầu bằng thủy tinh tối màu. Dùng nồi chưng cất tinh dầu tùy theo nhu cầu.
Các bước chưng cất tinh dầu:
- Cũng như cách chưng cất dầu thủ công phải lựa chọn những lá bạc hà tươi xanh và cắt nhỏ.
- Cho vào nồi đổ nước vào chưng cất, sau khi thu được hỗn hợp tinh dầu và nước sau đó phải lọc để lấy tinh dầu. Bảo quản ở lọ thủy tinh tối màu.
Cơ chế hoạt động
Menthol chủ yếu kích hoạt các thụ thể TRPM8 nhạy cảm lạnh trong da. Menthol, sau khi bôi tại chỗ, gây cảm giác mát mẻ do kích thích thụ thể 'lạnh' bằng cách ức chế dòng Ca ++ của màng tế bào thần kinh. Nó cũng có thể mang lại đặc tính giảm đau thông qua chủ nghĩa thụ thể kappa-opioid.
Methyl Methacrylate Crosspolymer là một loại polymer xốp được hình thành khi chất đồng trùng hợp của Metyl Metacrylat (một este hữu cơ) liên kết chéo với Glycol Dimethacrylat.
Nhờ có kích thước phân tử rất nhỏ mà Methyl Methacrylate Crosspolymer có khả năng giúp cho sản phẩm có kết cấu mướt mịn, giúp da được căng bóng. Bên cạnh đó, Methyl Methacrylate Crosspolymer còn có thể phân tán ánh sáng, từ đó làm mờ các nếp nhăn nông cũng như hút dầu thừa. Da nhờ công dụng này của Methyl Methacrylate Crosspolymer mà được mịn lỳ hơn.
Mallow là gì?
Cẩm quỳ tím (tên khoa học là Malva sylvestris) là loài thảo mộc có hoa mọc có nguồn gốc từ Châu Âu và Bắc Phi. Hoa và lá của loài hoa này có thể ăn được và khá được chuộng trong nhiều món ăn tại Trung Đông và Trung Quốc.
Dịch chiết từ cây cẩm quỳ gọi là mallow (xuất phát từ “malate” trong tiếng Hi Lạp, nghĩa là mềm mại), do đặc tính của cẩm quỳ là có thể làm cho phân mềm, nhuận tràng nhờ chứa nhiều chất nhầy.
Mallow được dùng phổ biến trong y học để điều trị viêm và các vấn đề về hô hấp và tiêu hóa. Không dừng lại đó, mallow còn mang lại những lợi ích tích cực đối với làn da, như giúp làm dịu da và dưỡng ẩm cho da. Sở dĩ mallow có những công dụng này là do trong dịch chiết xuất có chứa nhiều chất nhầy, polysaccharides và tannin… Khi da bị vết bỏng hay vết ngứa do côn trùng đốt thì mallow có thể nhanh chóng làm dịu da.
Lượng lớn chất nhầy trong mallow thật sự là dưỡng chất tuyệt vời đối với da. Nó giống như một loại gel tự nhiên phủ trên bề mặt da, nhờ đó giúp da được dưỡng ẩm, hạn chế bị mất nước hay làm dịu da kích ứng.
Không ngạc nhiên khi từ lâu mallow đã được chuộng là thành phần lý tưởng trong các sản phẩm dưỡng da, chống oxy hóa cho da.
Ngoài ra, chiết xuất cẩm quỳ còn có đặc tính chống viêm, khử trùng, rất hữu ích để điều trị mụn trứng cá và kích ứng da. Ngay cả các bệnh lý ngoài da như bệnh chàm, bệnh vẩy nến cũng có thể được cải thiện đáng kể với mallow. Chiết xuất cẩm quỳ còn chứa flavonoid, vitamin C và E, là những chất chống oxy hóa mạnh mẽ có thể giúp làn da ngăn ngừa tổn thương tế bào từ các yếu tố môi trường, chẳng hạn như ô nhiễm hay tác hại của tia UV).
Điều chế sản xuất
Mallow là chiết xuất thu được từ hoa, lá hoặc hạt của cây cẩm quỳ bằng phương pháp ngâm. Dịch chiết này chứa các retinol, axit ascorbic,... có tác dụng chống oxy hóa, cải thiện các tình trạng xấu cho làn da.
Cơ chế hoạt động
Sự hiện diện của polyphenol trong thành phần mallow sẽ thúc đẩy tăng độ đàn hồi lớp hạ bì, giúp các collagen được tổng hợp tích cực. Bên cạnh đó, chất polysaccharides trong mallow còn giúp điều chỉnh mức độ ẩm cho da, giúp ngăn ngừa hiện tượng khô da mặt.
Lutein là gì?
Lutein là một carotenoid có trong tự nhiên được tổng hợp bởi thực vật, được tìm thấy dễ dàng trong các nguồn thực phẩm hàng ngày như rau dền, rau khoai lang, súp lơ xanh, cải xoăn, và cà rốt vàng. Lutein có công thức hóa học là C40H56O2, được xếp vào phân loại chất chống oxy hóa mạnh mẽ cùng với Zeaxanthin bởi chúng cùng có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại tác nhân có hại, phân tử không ổn định và các gốc tự do.
Công thức hóa học của Lutein
Với đặc tính chống oxy hóa mạnh, Lutein giúp bảo vệ da chống lại các gốc tự do có hại có trong môi trường. Đây chính là đặc điểm nổi trội nhất của Lutein , do đó hợp chất này được phái đẹp khá ưa chuộng và bổ sung trong bữa ăn hàng ngày. Đặc biệt, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bằng cách giảm stress oxy hóa xảy ra trên da, việc thoa Lutein lên da giúp cải thiện độ ẩm cho da và chống lão hóa do tác nhân có hại và yếu tố tuổi tác.
Nhờ công dụng tuyệt vời, thành phần Lutein được tìm thấy trong nhiều loại mỹ phẩm dưỡng da cho phái đẹp. Để tận dụng triệt để quá trình chống oxy hóa, các dòng sản phẩm mỹ phẩm thường kết hợp các lợi ích của nhiều chất carotenoid trong đó có sự kết hợp giữa Lutein và Zeaxanthin.
Lutein giúp cải thiện khả năng giữ ẩm cho da và chống lão hóa tuổi tác
Điều chế và sản xuất Lutein
Bột Lutein vi năng được điều chế bằng phương pháp sấy phun sử dụng vật liệu bao gói là maltodextrin có hiệu suất bao gói cao (86,4%), tan tốt trong nước, có khả năng đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng của Lutein trong thực phẩm.
Cơ chế hoạt động của Lutein
Lutein là hợp chất Carotenoid được phát hiện nhiều nhất trong não và điểm vàng của mắt. Trong cơ thể người, carotenoid đóng vai trò là chất chống oxy hóa cũng như là thành phấn thiết yếu cấu tạo nên cơ thể. Tuy nhiên, trở ngại của cơ thể người là không có khả năng tự tổng hợp Lutein mà phải bổ sung hợp chất này trong quá trình ăn uống và bổ sung các loại rau xanh, hoa quả có màu đậm hoặc qua các chất bổ sung khác.
Với da, Lutein đóng vai trò điển hình là chất chống oxy hóa, giúp da chống lại các tổn thương do gốc tự do gây ra bởi ánh sáng xanh hoặc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc do chế độ ăn thiếu dinh dưỡng, không khoa học.
Lutein được tìm thấy trong rau dền, rau khoai lang, súp lơ xanh, cải xoăn và cà rốt vàng
Myristyl Myristate là gì?
Myristyl myristate là một este có nguồn gốc tự nhiên, là kết quả của sự kết hợp giữa myristyl alcohol (rượu myristyl) và axit myristic.
Myristyl alcohol là loại rượu béo bão hòa mạch thẳng, còn axit myristic là một axit béo bão hòa với 14 nguyên tử carbon. Hai thành phần này đều được đặt tên theo tên khoa học của hạt nhục đậu khấu (Myristica Fragrans).
Năm 1841, Myristyl myristate được phân lập lần đầu tiên bởi nhà khoa học Lyon Playfair. Một số loại dầu và chất béo, bao gồm bơ hạt nhục đậu khấu có chứa 75% trimyristin - chất béo trung tính của axit myristic. Ngoài ra, trong dầu hạt cọ, dầu dừa, bơ, sữa bò, sữa mẹ cũng có chứa axit myristic. Chất này tồn tại dưới dạng chất rắn màu trắng hoặc hơi vàng.
Ở nồng độ 1 đến 10%, myristyl myristate có thể được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân, bao gồm các loại phấn mắt, xà phòng, chất tẩy rửa, sản phẩm chăm sóc tóc - da đầu, sản phẩm chăm sóc móng, sản phẩm cạo râu và các sản phẩm chăm sóc da khác.
Isohexadecane là gì?
Isohexadecane thuộc nhóm parafin hoặc ankan, là một hydrocacbon mạch nhánh có 16 nguyên tử cacbon. Isohexadecane tồn tại ở dạng chất lỏng trong suốt nhẹ nhàng và rất mịn, không màu lẫn không mùi.
Isohexadecane thường được sử dụng trong các sản phẩm kem nền, kem chống nắng, dưỡng môi, khử mùi, tẩy trang… với vai trò là dung môi và có khả năng giúp làn da được mịn đẹp (làm mềm). Kết hợp cùng silicone trong các sản phẩm trang điểm, Isohexadecane giúp mang lại cảm giác bóng khỏe, mướt mịn như nhung. Isohexadecane còn là thành phần loại bỏ bụi bẩn, dầu thừa cũng như lớp trang điểm trên da rất hiệu quả.
Điều chế sản xuất
Isohexadecane là kết quả của quá trình kiềm hóa, kết hợp hóa học của hai phân tử hydrocarbon nhẹ để tạo thành một phân tử nặng hơn. Quá trình này liên quan đến phản ứng của buten với sự có mặt của chất xúc tác axit mạnh, chẳng hạn như axit sulfuric hoặc hydrofluoric. Sản phẩm cuối cùng là một isoparaffin đa chức năng nặng hơn, chính là Isohexadecane.
Isododecane là gì?
Isododecane là một thành phần có hầu như trong các sản phẩm mỹ phẩm. Chức năng của Isododecane là một chất làm mềm, nó bay hơi nhanh không thấm vào da và hầu như không kích ứng da khi sử dụng. Isododecane có khả năng lan tỏa trên da nhanh hơn và phân tán màu nhanh hơn, tốt hơn.
Chính vì điều đó nên có thể ngăn ngừa sự thoát hơi nước ở da giúp da ẩm. Isododecane giúp da lấp đầy các vết nhăn làm cho da trở nên căng bóng. Vì vậy nên Isododecane có mặt hầu hết ở trong những sản phẩm mỹ phẩm như son bóng, kem dưỡng da trang điểm, mascara, kem chống nắng…
Điều chế sản xuất
Dựa trên phương pháp sáng chế đề cập đến phương pháp điều chế, chế phẩm mỹ phẩm. Phương pháp này bao gồm điều chế isododecane. Isododecane là nguồn gốc tự nhiên được kết hợp với hỗn hợp isododecan kết quả tạo thành với ít nhất một hợp chất được chọn. Một trong số đó là thuốc nhuộm, chất tạo màng, sáp, dầu và hỗn hợp của chúng. Sáng chế cũng liên quan đến chế phẩm mỹ phẩm thu được.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế hoạt động được nghiên cứu ở nhóm 15 con chuột đực F344 cho nó tiếp xúc qua mũi trong 2 giờ với hơi isooctan được đánh dấu C ở nồng độ ∼1 và 350ppm. Chất tương đương C-isooctane trong quá trình hấp thu và phần lớn được thải trừ qua thận. Thời gian bài tiết kéo dài trong thời gian theo dõi sau phơi nhiễm là 70 giờ. Từ 1%-2% trong số chất tương đương C-isooctan đã hít vào nồng độ phơi nhiễm (∼1 hoặc 350ppm) nó vẫn còn tồn tại trong thân thịt 70 giờ sau khi đường hô hấp tiếp xúc.
Sản phẩm liên quan