Chrysanthemum Indicum Flower Extract
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Chrysanthemum Indicum Flower Extract là gì?
Chrysanthemum Indicum Flower Extract là chiết xuất từ cây cúc tần, cây cúc tần phát triển lên đến 0,6 m (24 in) x 0,6 m (24 in) thường nở hoa từ tháng 8 đến tháng 10. Cây phải được trồng bên ngoài dưới ánh sáng mặt trời với đất ẩm. Chúng thường có hoa màu vàng hoặc trắng với phấn màu vàng, thích hợp với đất nhẹ (cát), trung bình (mùn) và nặng (đất sét). Độ pH thích hợp: Đất chua, trung tính và bazơ (kiềm).

Chrysanthemum Indicum Flower Extract là chiết xuất từ cây cúc tần
Canh tác
Hoa cúc chỉ là một loại cây của vùng ôn đới nhưng nó có thể được trồng thành công bên ngoài khu vực như ở các khu vực nhiệt đới vì nó thường được trồng ở Đông Nam Á với đất ẩm (pH khoảng 6,5) trong thời tiết nắng. Nó có thể xử lý nhiệt độ xuống tới -10 ° C (14 ° F).
Lan truyền
Có thể gieo hạt trong khoảng từ tháng 8 đến tháng 10 và thường bắt đầu phát triển sau 10 đến 18 ngày ở 15 ° C (59 ° F).
Cây được thu hái từ tự nhiên để sử dụng tại địa phương như một loại thực phẩm và thuốc chữa bệnh, đôi khi nó được trồng để sử dụng làm thuốc.
Điều chế sản xuất Chrysanthemum Indicum Flower Extract
Điều chế chiết xuất từ hoa cúc Hoa cúc hoa cúc được mua từ chợ thảo mộc phương đông (Seoul, Hàn Quốc). Hoa khô (100 g) được chiết bằng 10l metanol (72 giờ) hoặc nước cất (2 giờ), và các chất chiết xuất được cô đặc dưới áp suất giảm. Nước sắc đã được lọc, đông khô và bảo quản ở 4°C cho đến khi sử dụng.
Cơ chế hoạt động
Chrysanthemum Indicum Flower Extract có thể làm tăng lưu lượng máu đến tim, nó cũng có thể làm tăng độ nhạy cảm với insulin.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Nano Silver là gì?
Nano Silver (nano bạc) là một dạng hạt tồn tại của kim loại bạc, gồm các hạt bạc có kích thước nano khoảng từ 1-100 nanomet (kích thước này mắt thường không nhìn thấy được).
Hạt Nano Silver có tỉ lệ diện tích bề mặt lớn hơn hàng triệu lần so với kim loại bạc, nhờ đó mà tính chất đặc hiệu của bạc được tăng lên đáng kể.
Màu sắc của dung dịch Nano Silver thay đổi từ vàng tới đỏ sẫm và có thể là màu gần như đen khi nồng độ lên tới 5,000 ppm. Lưu ý là các loại bột bán trên thị trường không chứa hạt nano do nano bạc không tồn tại ở thể rắn.
Điều chế sản xuất Nano Silver
Kích thước, hình thái và tính ổn định của các nano silver sẽ khác nhau tùy theo phương pháp được tổng hợp. Có ba phương pháp tổng hợp nano silver chính là tổng hợp vật lý, tổng hợp hóa học và tổng hợp sinh học.
Trong đó, tổng hợp sinh học là phương pháp xanh và thân thiện với môi trường (do quá trình khử không sử dụng enzym tương tự như tổng hợp hóa học nhưng tác nhân khử là vi sinh vật hoặc thực vật). Tuy nhiên, cần thận trọng với phương pháp này vì nó có thể làm lây nhiễm vi khuẩn, đặc biệt là ứng dụng trong y tế.
Cơ chế hoạt động của Nano Silver
Nhờ đặc tính kháng khuẩn của ion bạc và diện tích bề mặt lớn của các hạt nano mà nano silver có khả năng kháng khuẩn mạnh. Tùy theo nồng độ và kích thước mà hiệu quả của các hạt nano bạc sẽ khác nhau, chẳng hạn nồng độ cao sẽ hiệu quả tốt hơn.
Trong khi đó, cơ chế chống nấm nano silver có được là do chúng có thể phá vỡ màng tế bào và ức chế quá trình nảy chồi. Tại nồng độ 0.1mg/lít (tương đương 0.1ppm) nano bạc có khả năng kháng nấm. Với mật độ 105 tb/lít nấm Candida albicans bị vô hiệu hóa hoàn toàn sau 30 phút tiếp xúc.
Cơ chế tác dụng trên virus nhờ khả năng ức chế các giai đoạn phát triển của tế bào virus. Nano bạc được coi là một tác nhân phổ rộng chống lại nhiều chủng virus và không gây đề kháng.
Potassium stearate là gì?
Tên thường gọi: Potassium stearate.
PubChem CID: 23673840.
Tên gọi khác: Potassium octadecanoate; Rashayan potassium stearate; Octadecanoic acid, potassium salt; Steadan 300.
Potassium stearate được cấu thành từ muối và este của 18 cacbon no và acid đơn chức - axit stearic. Potassium stearate có công thức hóa học là C18H35KO2, trọng lượng phân tử là 322.6 g/mol.
Về tính chất, ở dạng ban đầu Potassium Stearate là một dạng bột mịn, màu trắng, có mùi béo.
-
Độ pH: 10 đến 11, dung dịch nước của nó có tính kiềm mạnh đối với quỳ tím hoặc phenolphtalein và dung dịch etanol của nó có tính kiềm yếu.
-
Độ ẩm: <6%.
-
Điểm sôi: 359 độ C đến 360 độ C.
-
Độ hòa tan: Hòa tan trong nước nóng, không hòa tan trong ete, chloroform và carbon disulfide.
Potassium stearate ứng dụng phổ biến trong nhiều loại mỹ phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc cũng như là thành phần phụ gia thực phẩm. Ngoài ra Potassium stearate còn được ứng dụng trong chất làm mềm dệt hay sản xuất cao su.
Điều chế sản xuất Potassium stearate
Potassium Stearate, là một muối kali của axit stearic được sản xuất thông qua quá trình tổng hợp hóa học từ Kali hydroxit và axit stearic, có sẵn dưới dạng bột mịn màu trắng.
Potassium stearate có nguồn gốc từ axit stearic, một sản phẩm phụ của quá trình xà phòng hóa dầu thực vật.
Axit stearic được tạo ra bởi các loại dầu và thể hiện các tính chất của axit béo. Axit stearic được tạo ra từ phản ứng xà phòng hóa chất béo trung tính bằng cách đun nóng dung dịch ở nhiệt độ 100 độ C. Sau đó, dung dịch tiếp theo được chưng cất. Axit stearic thường có sẵn là một axit hỗn hợp, tức là hỗn hợp của axit stearic và axit palmitic. Axit stearic xuất hiện tự nhiên trong dầu mỡ động vật và trong một số loại dầu thực vật.
Cơ chế hoạt động
Potassium Stearate là một chất nhũ hóa: Nó ngăn không cho phần dầu và chất lỏng của công thức phân tách. Nó cũng có thể làm tăng độ dày phần dầu của các sản phẩm mỹ phẩm.
Potassium stearate được sử dụng làm chất tẩy rửa tóc, mặt, cơ thể và như một chất đồng chuyển thể trong các sản phẩm chăm sóc da, mỹ phẩm và tạo kiểu tóc. Đồng thời, nó có tác dụng làm sạch tốt, có thể làm cho làn da tươi mới và sạch sẽ.
Potassium stearate được sử dụng chủ yếu trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da như một chất hoạt động bề mặt, chất làm sạch và chất nhũ hóa. Hệ số rủi ro là 1, tương đối an toàn và có thể được sử dụng một cách tự tin. Nói chung, nó không có ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai. Potassium stearate không gây mụn.
Potassium stearat chủ yếu được sử dụng làm chất làm sạch và chất nhũ hóa. Nó có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng chăm sóc cá nhân và mỹ phẩm. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất cao su và làm cơ sở cho chất làm mềm dệt.
Parfum là gì?
Rất nhiều người thích sử dụng mỹ phẩm (chăm sóc da, tóc, cơ thể) có mùi thơm nên các công ty mỹ phẩm thường đưa mùi thơm vào sản phẩm để thu hút khách hàng.
Parfum (hay Fragrance) là thuật ngữ chung được sử dụng để nói đến các công thức tạo mùi bí mật của sản phẩm. Trong ngành mỹ phẩm, có hai loại hương thơm bạn cần phân biệt, đó là hương thơm tự nhiên (Fragrance thiên nhiên) và hương thơm được tạo thành từ rất nhiều hóa chất khác nhau (parfum, fragrance). Mục đích chính của việc đưa hương thơm vào sản phẩm là nhằm che đi mùi khó chịu của sản phẩm chăm sóc da được đóng gói quá lâu trước khi sử dụng, nhất là những sản phẩm có các thành phần tự nhiên.
Hương thơm tự nhiên có nguồn gốc từ các thành phần lành tính trong tự nhiên, chiết xuất từ các loại hoa (như hoa hồng, hoa oải hương, hoa lài, gỗ sồi, cỏ, gỗ đàn hương,...) hay các loại tinh dầu thiên nhiên, vừa tạo mùi hương dễ chịu cho mỹ phẩm vừa có thể giúp điều trị một số bệnh lý hiệu quả nhưng quá trình chiết xuất vật lý lại khá tốn kém. Đó chính là lý do khiến parfum được các nhà sản xuất mỹ phẩm nói chung, nước hoa nói riêng ưa chuộng dùng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm để thay thế vô số loại mùi hương tự nhiên.
Nếu để ý, bạn sẽ thấy trong phần lớn sản phẩm như nước hoa, lăn khử mùi, các sản phẩm chăm sóc cá nhân, kem chống nắng, sản phẩm tiêu dùng như chất tẩy rửa, chất làm mềm cũng như các sản phẩm làm sạch da… đều có thành phần parfum. Đây là một hỗn hợp chất có cấu trúc khá phức tạp, tạo ra bởi hàng ngàn hóa chất không an toàn khác nhau.
Người tiêu dùng thường không thấy parfum xuất hiện nhiều trên nhãn sản phẩm (chỉ ghi chung chung là chất làm thơm hay hương liệu tạo mùi), vì những hợp chất tạo mùi thơm này nằm trong công thức riêng của mỗi nhà sản xuất.
Điều chế sản xuất
Trong khi hương thơm tự nhiên được chiết xuất từ nguyên liệu lấy từ một số loài hoa hay tinh dầu thiên nhiên, an toàn đối với người dùng thì parfum có thể là một thành phần chứa khá nhiều chất hóa học (theo nghiên cứu thành phần này điều chế tạo khoảng 3.000 loại hóa chất khác nhau).
Vì thế, nếu sử dụng sản phẩm có chứa parfum thì bạn nên cân nhắc trước khi dùng bởi mức độ an toàn của nó là một vấn đề rất đáng quan tâm.
Cơ chế hoạt động
Parfum tạo ra mùi thơm cho sản phẩm, khi dùng giúp che lấp đi mùi cơ thể, kích thích khứu giác người sử dụng lẫn những người xung quanh. Có thể nói, parfum chính là bước đột phá trong ngành công nghiệp mỹ phẩm để mang lại vô số hương thơm, khiến việc chăm sóc da và chăm sóc cá nhân cũng trở nên thú vị hơn rất nhiều.
Purfum được sử dụng nhiều nhất trong nước hoa. Bên cạnh đó, thành phần này còn góp mặt trong công thức các sản phẩm chăm sóc cá nhân, tã em bé, nến, khăn giấy, các sản phẩm tẩy rửa, hay thậm chí là trong đồ chơi của trẻ em.
Octyldodecanol là gì?
Octyldodecanol viết tắt của 2-octyl dodecanol là một dung môi hòa tan chất béo, không màu, không mùi, lỏng sệt, tan hoàn toàn trong dầu nền, cồn nhưng không tan trong nước.
Đây cũng là chất được dùng phổ biến trong các công thức mỹ phẩm bởi đặc tính ổn định trong nền sản phẩm và có phổ pH rộng, dễ dàng kết hợp với các hoạt chất khác. Octyldodecanol là chất giữ ẩm cho da và tóc, ổn định các loại kem và là dung môi cho các thành phần nước hoa, Acid salicylic.
Riêng với các sản phẩm chăm sóc tóc, Octyldodecanol thường được sử dụng như một chất làm mềm, chất nhũ hóa, chất tăng kết cấu và chất chống tạo bọt.
Tuy nhiên, khi áp dụng Octyldodecanol trong mỹ phẩm tuyệt đối phải áp dụng tiêu chuẩn CGMP mới đảm bảo chất lượng và độ an toàn khi sử dụng.
Điều chế sản xuất
Octyldodecanol được điều chế từ phản ứng chuyển nhóm cacboxyl (-COOH) của các loại dầu tự nhiên thành nhóm hydroxyl (-OH).
Cơ chế hoạt động
Octyldodecanol là một loại rượu béo chuỗi dài. Chất này có tác dụng như một chất làm mềm do độ ổn định thủy phân trong cấu trúc hóa học nên phù hợp cho các công thức cần có phạm vi pH rộng.
Octyldodecanol có tác dụng tạo nhũ tương và ngăn nhũ tương phân tách thành dầu và nước. Đây cũng là thành phần giúp cải thiện kết cấu của công thức sản phẩm, hoạt động như một chất chống tạo bọt và làm giảm xu hướng tạo bọt khi sản phẩm được lắc.
Pepsin là gì?
Pepsin là enzyme có tác dụng phân hủy trực tiếp protein thành các peptide nhỏ hơn (protease). Được sản xuất trong dạ dày, pepsin là enzym tiêu hóa chính trong hệ thống tiêu hóa của chúng ta, giúp tiêu hóa protein từ thức ăn.
Cùng với chymotrypsin và trypsin, pepsin đảm nhận vai trò cắt đứt liên kết giữa các axit amin, đồng thời phá vỡ các cấu trúc protein thức ăn thành các phần nhỏ hơn để ruột non có thể hấp thụ dinh dưỡng dễ dàng hơn. Pepsin hoạt động rất hiệu quả khi cắt các liên kết peptide kỵ nước với axit amin thơm (phenylalanine, tryptophan và tyrosine).
Năm 1836, pepsin được phát hiện bởi nhà tế bào học, mô học, sinh lý học người Đức Theodor Schwann. Tên gọi pepsin được đặt theo tiếng Hy Lạp của từ πέψις pepsis, nghĩa là "tiêu hóa". Về sau, các nhà khoa học bắt đầu khám phá ra nhiều hợp chất sinh hóa mới, trong đó có pepsin - một chất có tính axit chuyển đổi thức ăn dạng nitơ dựa vào vật liệu hòa tan trong nước.
Năm 1928, pepsin là enzyme đầu tiên được kết tinh protein khi John H. Northrop tinh chế dùng trong lọc máu, lọc nước và làm mát.
Pepsin được biểu hiện như một zymogen gọi là pepsinogen, có cấu trúc chính với 44 axit amin được bổ sung vào. Zymogen này được kích hoạt bằng axit hydrochloric (HCl), được thoát ra từ các tế bào thành trong niêm mạc dạ dày. Các hormone gastrin và dây thần kinh phế vị kích thích pepsinogen và HCl tiết ra từ dạ dày khi thức ăn được tiêu hóa. Axit clohidric làm cho môi trường dạ dày có tính axit, cho phép pepsinogen được kích hoạt và tách riêng trong một chất xúc tác riêng do đó tạo thành các pepsin hoạt động. Như vậy, tiền thân của pepsin chính là pepsinogen.
Trong môi trường axit, pepsin hoạt động ổn định trong khoảng từ 37°C-42°C, hoạt động mạnh nhất trong dạ dày ở độ pH 1,5-2. Việc bảo quản pepsin nên ở nhiệt độ từ -80°C và - 20°C để ngăn chặn autolysis (tự tiêu hóa).
Điều chế sản xuất pepsin
Pepsin thương mại được tách từ lớp tuyến tiết dạ dày lợn, là thành phần của men dịch vị được sử dụng để đông sữa trong khi sản xuất pho mát.
Cơ chế hoạt động
Pepsin có nhiệm vụ phân hủy protein thành acid amin và peptide. Tiếp đó, pepsin lại hoạt động để phá vỡ các liên kết peptit giữa acid amin với chuỗi bên kỵ nước trong Polypeptide.
Với cùng cách thức, chúng làm thay đổi chiều dài chuỗi Polypeptide thành các Polypeptide ngắn để quá trình tiêu hóa thức ăn được diễn ra nhanh hơn, từ đó làm giảm thiểu kích thích dạ dày.
Paraffin là gì?
Paraffin (còn được gọi là parafin oil hay parafin), được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1828, chiết xuất từ dầu hỏa, thuộc nhóm các hydrocacbon dạng ankan.
Parafin được tìm thấy chủ yếu trong dạng chất rắn dạng sáp màu trắng, không mùi, không vị, với điểm nóng chảy thông thường nằm trong khoảng 47 - 65 °C. Nó không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan trong ête, benzen và một số este.
Parafin không bị thay đổi dưới tác động của nhiều thuốc thử hóa học phổ biến, nhưng rất dễ cháy.
Điều chế sản xuất paraffin
Sáp parafin có 2 loại phổ biến là sáp parafin được sản xuất từ dầu thô và sáp tổng hợp từ khí tự nhiên, khí hóa than và khí sinh học gọi là sáp parafin nhân tạo.
Cơ chế hoạt động của paraffin
Parafin có nhiệt dung cao, độ nóng chảy 55 - 60 độ C, nhiệt độ của khối paraffin nóng giảm rất chậm nên có thể truyền nhiệt cho cơ thể một lượng nhiệt lớn trong thời gian tương đối dài.
Nhiệt do parafin cung cấp là nhiệt ẩm, tức là khi ép miếng parafin nóng tiếp xúc với da sẽ kích thích tăng tiết mồ hôi, nhưng mồ hôi này vẫn còn đọng lại làm cho da luôn ẩm, mềm mại và tăng tính đàn hồi (các phương pháp nhiệt khác gây bốc hơi mồ hôi làm cho da khô và giòn).
Nước/Eau trong mỹ phẩm là gì?
Nước (nước cất, nước tinh khiết, eau, aqua) là thành phần đầu tiên trong danh sách các thành phần của một sản phẩm mỹ phẩm nói chung. Để được sử dụng trong công thức sản xuất mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, nước này phải “siêu tinh khiết”, nghĩa là không có độc tố, chất ô nhiễm và vi khuẩn.
Mặc dù có thể khó biết chính xác tỷ lệ phần trăm nước có trong mỹ phẩm, nhưng người tiêu dùng có thể dễ dàng biết liệu nước có phải là thành phần chính trong công thức của sản phẩm hay không. Nếu “nước” hoặc “eau”, “aqua” là những từ đầu tiên xuất hiện trong danh sách các thành phần, điều này có nghĩa là sản phẩm chứa nhiều nước hơn bất kỳ thành phần nào khác.
Gần đây, ngành công nghiệp mỹ phẩm nghiên cứu về việc sử dụng đa dạng các nguồn nước như nước tinh khiết, chiết xuất nước từ thực vật, thậm chí tìm cách loại bỏ hẳn thành phần nước. Việc giảm (hoặc loại bỏ) hàm lượng nước trong sản phẩm để tránh làm loãng các thành phần hoạt tính trong công thức. Mục đích cuối cùng của mỹ phẩm không chứa nước là tăng cường hiệu suất của các công thức mỹ phẩm.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các thành phần tự nhiên và hữu cơ từ các loại dầu thực vật ngày càng nhiều nên việc sử dụng nước cũng có thể giảm. Nhưng bù lại, chiết xuất từ các hoạt chất tự nhiên cho một số sản phẩm mỹ phẩm như huyết thanh tự nhiên và chất tẩy rửa lại được tăng cường.
Tuy nhiên, rất khó loại bỏ hoàn toàn nước, các nhà sản xuất có thể thay thế các dạng tương tự nước như nước lấy từ các nguồn thực vật (nước dừa hoặc nước hoa hồng), từ nước ép thực vật (lô hội) hoặc các hỗn hợp gốc nước được sử dụng để chiết xuất hoạt động thực vật.
Điều chế, sản xuất
Nước dùng trong mỹ phẩm là nước nguyên chất với độ tinh khiết rất cao, được chưng cất bằng nhiều cách khác nhau như thẩm thấu ngược, lọc hay ngưng tụ,... để tinh chế.
Nước cất hình thành nhờ đun sôi nước và tạo ra hơi nước. Sau đó, hơi được xử lý làm lạnh và ngưng tụ thành nước. Trên thực tế, các chất gây ô nhiễm cùng với các khoáng chất có trong nước có điểm sôi cao hơn nước nên sau quá trình đun sôi sẽ được đọng lại.
Muốn tạo ra được nước cất, bạn cần chuẩn bị thiết bị chưng cất. Đầu tiên, lượng nước thông thường được mang đi đun sôi trong bình và hơi nước đưa vào bình ngưng. Bình ngưng chính là dụng cụ có tác dụng trữ lượng hơi nước ngưng tụ lại thành nước lỏng.
Dụng cụ này có 2 lớp bao gồm một lớp bên trong dẫn hơi nước đi qua và một lớp bên ngoài cho nước lạnh chảy qua. Nước lạnh có nhiệm vụ giữ cho các thành lớp bên trong dàn ngưng luôn ở nhiệt độ mát mẻ giúp hơi nước ngưng tụ nhanh chóng.
Nhờ đó, hơi nước sẽ chuyển trạng thái sang dạng lỏng bên trong bình ngưng và cuối cùng nhỏ xuống bình khác. Kết thúc quá trình, lượng nước thu được chính là nước cất.
Palmitic Acid là gì?
Palmitic Acid (Hexadecanoic Acid) được tìm thấy phổ biến nhất trong động vật, thực vật và vi sinh vật. Đây là một loại axit béo bão hòa được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1840 bởi nhà khoa học Edmond Frémy.
Trong các loại thịt, bơ, phomat và các chế phẩm từ sữa khác cũng có mặt Palmitic Acid. Bên cạnh đó, loại axit béo này còn có ở hầu khắp mọi nơi trên cơ thể con người.
Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đánh giá Palmitic Acid an toàn để sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm. Acid Palmitic trong mỹ phẩm dù nồng độ có lên đến 13% cũng không gây ra kích ứng, nó an toàn thậm chí với làn da nhạy cảm.
Điều chế sản xuất Palmitic Acid
Thành phần chiếm nhiều nhất trong dầu từ quả của cây dầu cọ chính là Palmitic Acid. Năm 1840, Edmond Frémy lần đầu thực hiện tách Palmitic Acid từ dầu cọ bằng cách xà phòng hóa.
Trong cơ thể, Palmitic Acid được tạo ra từ lượng Carbohydrate dư thừa và chiếm 21 – 30% trong các mô mỡ của cơ thể, cũng như được tìm thấy nhiều trong sữa mẹ.
Trên lớp sừng của da (lớp trên cùng của da, bao gồm cả lớp da chết) có rất nhiều Palmitic Acid. Lớp lipid có tác dụng liên kết các thành phần này.
Cơ chế hoạt động của Palmitic Acid
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, nhà sản xuất bổ sung Palmitic Acid vào công thức với vai trò của một chất hoạt động bề mặt, chất làm mờ, chất nhũ hóa cũng như là một chất làm mềm da.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Olopatadine (olopatadin)
Loại thuốc
Thuốc đối kháng thụ thể histamine H1
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhỏ mắt olopatadine - 1 mg/ml, 2 mg/ml, 7 mg/ml sử dụng dưới dạng muối olopatadine hydrochloride.
Bình xịt mũi định liều olopatadine - 6% (600 mcg/nhát xịt).
Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate là chất chống nắng hóa học thế hệ mới, công thức hóa học là C24H31NO4.
Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate có thể hấp thụ tia UVA đồng thời cũng có khả năng quang hóa cao. Chúng ta đều biết, những hoạt chất chống tia UVB có rất nhiều nhưng chống tia UVA thì lại ít và bước sóng càng dài, năng lượng càng thấp, khả năng đâm xuyên càng cao và càng khó để ngăn chặn.
Trước đây, ZinC Oxide là thành phần chống UVA nổi tiếng nhưng về sau, với sự tiến bộ của công nghệ thì Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate ra đời, cho hiệu quả cao hơn ZinC Oxide rất nhiều lần.
Cụ thể, Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate có thể hấp thụ bước sóng nằm trong khoảng 330 – 360nm, nghĩa là bao gồm cả UVA2, và một phần hầu hết của UVA1. Khả năng hoạt động cao nhất của Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate là ở bước sóng 354nm.
Theo đánh giá, Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate có hiệu quả hấp thụ và loại bỏ tác hại rất cao nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ hoạt chất này là đã có thể phát huy tốt hiệu quả chống nắng. Do đó, người dùng không cần thoa lớp kem chống nắng quá dày, chỉ cần một lớp vừa phải là kem thẩm thấu nhanh không bì da, bết dính cũng như không để lại vệt trắng khi sử dụng gây mất thẩm mỹ.
Mặt khác, Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate là một hoạt chất chống nắng hóa học nên chỉ tan trong dầu, hoạt động đặc biệt ổn định với ánh sáng mặt trời nên có thể xem là một lựa chọn khá hoàn hảo hiện nay.
Một số chất chống nắng bạn có thể tham khảo để chọn cho mình sản phẩm phù hợp:
-
Các chất chống nắng chỉ lọc được tia UVA: Diethylamino hydroxybenzoyl hexyl benzoate, Ecamsule (Mexoryl SX), Avobenzone, Menthyl anthranilate, Bisdisulizole disodium, …
-
Các chất chống nắng chỉ lọc được tia UVB: Octinoxate, Ethylhexyl triazone, Homosalate, Cinoxate, Octisalate, Aminobenzoic acid (PABA), Cinoxate,…
-
Các chất chống lọc được cả tia UVA + UVB: Bemotrizinol, Octocrylene, Iscotrizinol, Bisoctrizole, Drometrizone trisiloxane, Benzophenone, Oxybenzone.
Phenol là gì?
Phenol là những hợp chất hữu cơ thơm trong phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử C của vòng benzen. Phenol là hóa chất màu trắng, dạng tinh thể rắn dễ bay hơi. Khi sử dụng phenol phải cẩn thận vì nó có tính axit khi tiếp xúc với da có thể bị bỏng.
Điều chế hoạt động
Lần đầu tiên phenol được chiết xuất từ nhựa than đá. Ngày nay phenol được sản xuất từ nguồn nguyên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ. Nguồn phenol được lấy từ sản phẩm chưng cất than đá là chủ yếu. Người ta cũng có thể sử dụng benzen để điều chế. Nhu cầu sử dụng phenol này càng cao, khoảng khoảng 7 tỷ kg/năm.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế tác động của các hợp chất phenol là oxy hoá các thành phần tế bào, bất hoạt protein, diệt khuẩn có tính chọn lọc, biến tính các protein.
Acrylic Acid Copolymer là gì?
Acrylic Acid Copolymer còn có tên gọi khác là Ethylene, Glycerin Acrylate. Đây là một loại Polymer và là nguyên liệu chính để tạo thành Hydrogel (tên thương mại là Lubrajel) có tác dụng dưỡng ẩm tương tự như hoạt chất Glycerin. Ngoài khả năng hút ẩm và giữ nước cho da, đây cũng là một thành phần có khả năng tạo độ mềm mịn trên bề mặt da tương tự như tác dụng của tất cả các thành phần Polymer khác.
Thành phần này có xuất xứ từ Ấn Độ, tồn tại ở dạng bột mịn màu trắng, không phân hủy ở nhiệt độ cao.
Điều chế sản xuất
Acrylic Acid Copolymer là phân tử lớn được lập lại từ các tiểu phân tử nhỏ là Polyacrylic Acid và Glycerin.
Sản phẩm liên quan