Cefoperazone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefoperazone sodium.
Loại thuốc
Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột vô khuẩn pha tiêm cefoperazone dạng muối natri tương đương với 1 g, 2 g cefoperazone cho mỗi lọ. 1,03 g cefoperazone natri tương đương với khoảng 1 g cefoperazone.
Dung môi pha tiêm bắp, tĩnh mạch: Nước vô khuẩn để tiêm, dung dịch tiêm: natri clorid 0,9%, dextrose 5%, dextrose 10%, dextrose 5% và natri clorid 0,9%, dextrose tiêm 5% và natri clorid 0,2%.
Dược động học:
Hấp thu
Cefoperazone không hấp thu qua đường tiêu hóa nên phải dùng đường tiêm.
Thuốc tiêm cefoperazone là dạng muối natri cefoperazone. Tiêm bắp các liều 1 g hoặc 2 g cefoperazone, nồng độ đỉnh huyết tương tương ứng là 65 và 97 microgam/ml sau 1 đến 2 giờ. Tiêm tĩnh mạch, 15 đến 20 phút sau, nồng độ đỉnh huyết tương gấp 2 - 3 lần nồng độ đỉnh huyết tương của tiêm bắp. Nửa đời của cefoperazone trong huyết tương khoảng 2 giờ, thời gian này kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và ở người bị bệnh gan hoặc đường mật.
Phân bố
Cefoperazone gắn kết với protein huyết tương từ 82 đến 93%, tùy theo nồng độ.
Cefoperazone phân bố rộng khắp trong các mô và dịch của cơ thể.
Thể tích phân bố biểu kiến của cefoperazone ở người lớn khoảng 10 - 13 lít/kg và ở trẻ sơ sinh khoảng 0,5 lít/kg. Cefoperazone thường kém thâm nhập vào dịch não tủy. Cefoperazone qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp.
Chuyển hóa
Chưa có thông tin.
Thải trừ
Cefoperazone được thải trừ chủ yếu ở mật (70% đến 75%) và nhanh chóng đạt được nồng độ cao trong mật. Cefoperazone được thải trừ trong nước tiểu chủ yếu qua lọc cầu thận. Đến 30% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 12 đến 24 giờ. Ở người bị bệnh gan hoặc mật, tỷ lệ thải trừ trong nước tiểu tăng. Cefoperazone A là sản phẩm phân hủy ít có tác dụng hơn cefoperazone và chỉ tìm thấy rất ít in vivo.
Dược lực học:
Cefoperazone là một cephalosporin tiêm thế hệ 3. Tác dụng kháng khuẩn của cefoperazone thông qua sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuân nhờ sự acyl hóa các enzym transpeptidase gắn kết màng: điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của thành tế bào vi khuẩn.
Cefoperazone có tác dụng tương tự như ceftazidim, nhưng kém ceftazidim đôi chút về hoạt tính đối với một số Enterobacteriacae. Cefoperazone có tác dụng với Pseudomonas aeruginosa, tuy vậy kém hơn so với ceftazidim. Cefoperazone rất bền vững đối với nhiều beta-lactamase sinh ra bởi các vi khuẩn gram(+) và gram nhưng so với cefotaxim lại dễ bị thủy phân hơn bởi một số beta-lactamase.
Phổ tác dụng của cefoperazon rộng, bao gồm:
Các vi khuẩn ưa khí Gram dương: Staphylococcus aureus, các chủng sản xuất hoặc không sản xuất penicilinase, S. epidermidis, Strept. pneumoniae, Strept. pyogenes (Strept huyết tán beta nhóm A), Strept. agalactiae (Strept huyết tán beta nhóm B); Enterococcus (Strept. faecalis, Strept. faecium và Strept. durans).
Các vi khuẩn ưa khí Gram âm: E. Coli, Klebsiella spp. (bao gồm K. pneumoniae). Enterobacter spp., H. Influenzae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii), Providencia stuartii, Providencia rettgeri (trước đây là Proteus rettgeri; một số chủng Acinetobacter calcoaceticus; Neisseria gonorrhoeae.
Vi khuẩn kỵ khí: Cầu khuẩn Gram dương (bao gồm Peptococcus và Peptostreptococcus); Clostridium spp., Bacteroides fragilis; các chủng bacteroid khác.
Cefoperazone cũng có tác dụng in vitro đối với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh khác tuy chưa rõ về ý nghĩa lâm sàng. Các vi khuẩn này gồm có: Salmonella và Shigella spp., Serratia liquefacicus, N. meningitidis, Bordetella pertussis, Yersinia enterocolitica, Clostridium diffcile, Fusobacterium spp., Eubacterium spp. Và các chủng H. influenza và N. gonorrhoeae sản xuất beta-lactamase.
Tác dụng của cefoperazon tăng lên khi phối hợp với sulbactam là chất ức chế beta-lactamase, đặc biệt đối với Enterobacteriacae và Bacteroides spp., nhưng phối hợp này không tác dụng đối với Pseudomonas aeruginosa đã kháng thuốc.