Butabarbital
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Butabarbital
Loại thuốc
Thuốc an thần
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 15mg, 30mg, 50mg, 100mg.
Dung dịch uống: 30mg/5ML.
Dược động học:
Hấp thu
Hấp thu nhanh. Thời gian bắt đầy tác dụng khoảng 45 - 60 phút.
Phân bố
Butabarbital liên kết với albumin huyết thanh.
Chuyển hóa
Butabarbital được chuyển hóa ở gan.
Dữ liệu liên quan đến sự chuyển hóa của butabarbital ở người không có sẵn. Ở chó, butabarbital trải qua quá trình chuyển hóa thành chất chuyển hóa glucuronid cuối cùng.
Thải trừ
Butabarbital được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Butabarbital có thời gian bán hủy là 100 giờ nhưng thời gian tác dụng chỉ từ 6 - 8 giờ.
Dược lực học:
Thuốc Butabarbital là một loại barbiturat khởi phát nhanh với thời gian tác dụng ngắn so với các loại barbiturat khác. Điều này làm cho butabarbital trở thành một loại thuốc hữu ích để điều trị chứng mất ngủ trầm trọng và lo lắng trước khi phẫu thuật. Butabarbital ít được sử dụng hơn trong những năm gần đây, vì nhiều bệnh nhân thường được kê đơn với benzodiazepine và thời gian tác dụng ngắn khiến cho butabarbital có khả năng bị lạm dụng cao.
Bình thường khi chưa dùng butabarbital, các receptor của nó bị protein nội sinh chiếm giữ, khi đó GABA cũng không gắn vào receptor GABA hoàn toàn, kênh clorua đóng. Khi có butabarbital, do có ái lực mạnh hơn với receptor nên đã đẩy protein nội sinh ra và chiếm chỗ vào receptor đồng thời tạo thuận lợi để GABA gắn được vào receptor GABA, làm kênh clorua mở ra, clorua di chuyển từ bên ngoài vào bên trong tế bào, làm tế bào thần kinh trở nên siêu phân cực. Từ đó làm tăng ức chế thần kinh trung ương.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dexmedetomidine
Loại thuốc
Thuốc an thần, thuốc ngủ
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch cô đặc để tiêm truyền 100 microgam/ml (lọ 2ml, 4ml, 10ml)
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alefacept
Loại thuốc
Thuốc ức chế miễn dịch; protein tái tổ hợp từ người.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm: Lọ chứa 7,5 mg alefacept để tiêm bắp và 15 mg alefacept để tiêm tĩnh mạch.
Một hỗn hợp của dầu cá và dầu hoa anh thảo, doconexent được sử dụng như một chất bổ sung axit docosahexaenoic (DHA) cao. DHA là một chuỗi 22 carbon với 6 liên kết đôi cis với tác dụng chống viêm. Nó có thể được sinh tổng hợp từ axit alpha-linolenic hoặc được sản xuất thương mại từ vi tảo. Nó là một axit béo omega-3 và thành phần cấu trúc chính của não người, vỏ não, da và võng mạc do đó đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển và chức năng của chúng. Các amino-phospholipid DHA được tìm thấy ở nồng độ cao trên một số phân số dưới màng não, bao gồm các đầu dây thần kinh, microsome, túi synap và màng plasma synaposomal [A19436].
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Antithymocyte immunoglobulin (Thỏ)
Loại thuốc
Thuốc ức chế miễn dịch
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm 25mg.
Sản phẩm liên quan










