Axit stearic
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Axit stearic là gì?
Axit Stearic là acid béo bão hòa gồm một chuỗi 18 cacbon, có công thức hóa học CH3-(CH2)16-COOH và có tên IUPAC là acid octadecanoic.
Axit stearic là một axit béo no, chuỗi dài được tìm thấy trong các chất béo động vật và thực vật khác nhau. Về cơ bản, hoạt chất này như một chất béo dưỡng ẩm. Đây là một thành phần tự nhiên, cụ thể là bơ ca cao và bơ hạt mỡ có trong một số thành phần của kem dưỡng ẩm da.

Thành phần này được làm chất phụ gia để sản xuất rất nhiều sản phẩm chăm sóc tóc, da cũng như một số chất tẩy rửa gia dụng.
Axit Stearic có màu trắng tới hơi vàng ở thể rắn với 2 dạng đó là tinh thể và dạng bột. Hoạt chất này có khối lượng phân tử: 284,48 (g/mol), điểm tan chảy 69,4 độ C và điểm phân hủy là 350 độ C.
Điều chế sản xuất Axit stearic
Quá trình chưng cất các chất béo và các loại mỡ thực vật với nước ở áp suất cao và nhiệt độ trên 200 độ C dẫn đến quá trình thủy phân được tạo thành axit stearic. Thành phần axit stearic thường là hỗn hợp giữa panmitic và axit stearic. Axit stearic còn được sản xuất bằng phương pháp khác. Từ tinh bột thông qua hydro hóa các axit béo không no có ở dầu thực vật và tổng hợp thông qua acetyl-CoA để được axit stearic.
Cơ chế hoạt động của Axit stearic
Một số nghiên cứu đã xác định cơ chế axit stearic (18:0) ức chế chọn lọc các phản ứng miễn dịch phụ thuộc vào tế bào T trong ống nghiệm. Trong quá trình ủ các tế bào B và T được kích hoạt bằng mitogen với tỷ lệ 18: 0 dẫn đến các kiểu kết hợp axit béo bão hòa khác nhau vào màng của chúng. Các phân tích sắc ký lỏng hiệu suất cao (HPLC) của tế bào T cho thấy sự tích tụ của phosphatidylcholine (PC) có chứa phosphatidylcholine (PC) 18:0 không bão hòa đã thay thế PC tế bào bình thường.
Một số ít PC được tìm thấy tích tụ trong màng tế bào B làm tăng tỷ lệ PC chứa axit oleic (18:1). Các thành phần lipid khác nhau của màng tế bào lymphocyte sau khi tiếp xúc với tỷ lệ 18:0 có tương quan với điện thế màng sinh chất của chúng.
Trong các tế bào T, sự tích tụ không bão hòa, PC chứa 18:0 trùng hợp với sự phá vỡ nhanh chóng tính toàn vẹn của màng, được xác định bằng phương pháp đo tế bào dòng chảy. Sự phá vỡ tính toàn vẹn của màng được phát hiện phụ thuộc vào thời gian và liều lượng. Nghiên cứu không quan sát thấy có sự khử cực nào như vậy trong các tế bào B, nhờ khả năng khử bão hòa, có thể tránh kết hợp một lượng lớn các phospholipid có chứa 18:0 không bão hòa vào màng của chúng.
Người ta cho rằng sự thiếu hụt stearoyl-CoA desaturase trong tế bào T sẽ ngăn chúng khỏi quá trình khử bão hòa có nguồn gốc ngoại sinh 18:0, do đó dẫn đến tăng tỷ lệ PC không bão hòa có chứa 18: 0 trong màng tế bào của chúng. Sự phong phú của loài PC này có thể tăng cường độ cứng của màng sinh chất bị suy giảm đáng kể.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Beta-Alanine là gì?
Beta-Alanine là một loại axit amin không thiết yếu của cơ thể, được dùng bổ sung nhằm làm tăng hiệu suất tập trong tập luyện thể thao, thể hình. Beta-alanine có khả năng tăng sức bền, sức mạnh cũng như làm giảm cảm giác mệt mỏi trong tập luyện.
Cơ thể không thể dùng Beta-Alanine để tổng hợp protein mà dùng chất này kết hợp cùng với histidine tạo ra carnosine - chất được lưu trữ trong cơ xương giúp cải thiện năng suất hoạt động người tập luyện, tăng sức bền. Nghiên cứu chứng minh nếu bổ sung Beta-Alanine sẽ làm tăng nồng độ carnosine trong cơ lên 80%. Carnosine đóng vai trò là chất đệm chống lại axit, làm giảm độ axit trong cơ bắp khi tập thể dục trong thời gian dài với cường độ cao.
Công thức hóa học của Beta-Alanine.
Nghiên cứu cho thấy, một người bổ sung Beta-Alanine trong 6 tuần sẽ làm tăng thời gian tới mức kiệt sức từ 1,168-1,387 giây trong các bài tập cường độ cao. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng, 18 người chèo thuyền được bổ sung chất Beta-Alanine trong 7 tuần có hiệu suất hoạt động nhanh hơn 4.3 giây so với nhóm dùng giả dược trong cuộc đua dài 2,000m diễn ra trong 6 phút.
Beta-Alanine được tìm thấy trong các nguồn thực phẩm tự nhiên bao gồm các loại thịt đỏ, thịt gia cầm, các loại cá… Đó là lý do vì sao lượng carnosine trong cơ bắp ở những người theo chế độ ăn chay ít hơn 50% so với người ăn mặn. May mắn là ngày nay Beta-Alanine đã được tổng hợp dưới dạng thực phẩm bổ sung, phù hợp dùng cho những người có thói quen tập luyện thể hình – gym ở cường độ cao.
Beta–Alanine được bào chế cả ở dạng bột và viên nang nén mềm. Liều lượng bổ sung khuyến khích của chất này là từ 2–5g/ngày, nên uống trong bữa ăn để làm tăng mức độ carnosine cao hơn. Bên cạnh đó, có thể kết hợp Beta-Alanine với các loại thực phẩm bổ sung khác, bao gồm natri bicarbonate và creatine để đạt hiệu quả tốt nhất.
Nghiên cứu sự kết hợp Beta-Alanine và natri bicarbonate cho thấy một số lợi ích mang lại trong các bài tập, bao gồm nhiễm toan cơ bắp ức chế hiệu suất. Trong khi đó, khi kết hợp Beta-Alanine với creatine sẽ giúp tăng hiệu suất tập thể dục cường độ cao bằng cách tăng tính khả dụng ATP. Beta-Alanine cùng creatine mang lại lợi ích cho hiệu suất tập thể dục, sức mạnh và khối lượng cơ nạc.
Beta-Alanine được tìm thấy trong các nguồn thực phẩm hàng ngày như thịt đỏ, thịt gia cầm và các loại cá,…
Cơ chế hoạt động của Beta-Alanine
Lượng Histidine trong cơ bắp mỗi người chúng ta cao hơn Beta-Alanine nên không tạo ra nhiều carnosine, dẫn đến việc giảm thời gian tập luyện, người tập cũng mau mệt hơn. Trong khi đó, nếu bổ sung thực phẩm chứa Beta-Alanine sẽ giúp cơ thể dễ tổng hợp chất, từ đó tăng hiệu suất tập luyện giúp người tập khỏe hơn.
Beta-Alanine trong cơ thể hoạt động như sau:
-
Đầu tiên, phân tử glucose sẽ bị phá hủy ra để tạo nguồn năng lượng chính cho việc tập luyện.
-
Kế tiếp, lactate được sinh ra từ quá trình phá vỡ glucose của cơ bắp tạo thành các axit lactic. Axit lactic sau đó chuyển hóa thành lactate gọi là ion hydro (H+).
-
Lượng axit lúc này tăng lên cao hơn, giảm phân tách glucose là nguyên nhân làm cơ bắp bị mệt, khả năng co duỗi của cơ bắp bị cản trở khiến người tập gặp khó khăn khi nâng tạ.
-
Bổ sung Beta-Alanine sẽ thúc đẩy cơ thể tạo ra nhiều carrnosise làm giảm lượng axit lactic, từ đó cơ bắp sẽ lâu thấy mệt hơn.
Sodium Benzoate là gì?
Sodium Benzoate (hay còn gọi Natri Benzoate), công thức hóa học là C6H5COONa, muối của acid benzoic, có dạng bột trắng, không mùi, có tính tan mạnh trong nước, là một trong số 29 chất được dùng như chất phụ gia thực phẩm.
Sodium Benzoate là một chất bảo quản vì có khả năng tiêu diệt nấm mốc và vi khuẩn, thường dùng làm chất bảo quản trong các loại bánh kẹo, mứt, nước hoa quả, nước ngọt có gas, các loại nước xốt, súp thịt, ngũ cốc, sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, thủy sản, nước chấm, sữa lên men, cà phê…

Ngoài ra, Sodium Benzoate còn được dùng trong kem đánh răng, hóa mỹ phẩm, dược phẩm như một chất bảo quản trong mỹ phẩm (ký hiệu quốc tế là E. 211). Theo quy ước đặc tính gây độc của Tổ chức quản lý độc chất quốc tế, Sodium Benzoate được xếp vào nhóm không gây ung thư, mà thuộc nhóm “Một số người cần tránh” (Certain people should avoid), vì nó có thể gây dị ứng cho đối tượng có cơ địa “nhạy cảm với hóa chất” (tương tự bột ngọt, đường lactose, sulphite…).
Bên cạnh đó, Sodium Benzoate còn là chất tạo hương thơm và chống ăn mòn cho sản phẩm. Khi kết hợp với caffeine trong Caffeine Sodium Benzoate, nó có thể có tác dụng chống nắng, và cung cấp màng bảo vệ UVB và chống oxy hóa cho da.
Ngoài dạng được điều chế hóa học, Sodium Benzoate cũng có thể được tìm thấy tự nhiên trong các loại trái cây như trái việt quất (cranberry), đào, mận, nho, táo, quế (thành phần chính là cinnamic acid, chất đồng chuyển hóa của benzoic acid), cây đinh hương (clove), nhóm cây bách (berries)… với hàm lượng từ 10-20mg/kg.
Điều chế sản xuất Sodium Benzoate
Sodium Benzoate được sản xuất bằng cách trung hòa axit benzoic với natri bicarbonate, natri cacbonat hoặc natri hydroxit.
Cơ chế hoạt động của Sodium Benzoate
Cơ chế hoạt động bảo quản của Sodium Benzoate hoặc Natri Benzoat phụ thuộc vào các phân tử undissociated, lipophilic không dissociable axit Benzoic E210 là mạnh mẽ, và dễ dàng đi qua màng tế bào, sau đó nhập vào trong tế bào, can thiệp với các mốc và vi khuẩn và tính thấm của màng tế bào vi khuẩn, cản trở sự hấp thụ của màng tế bào chống lại các axit amin.

Sodium Benzoate truy cập vào tế bào nội bào, có thể acid lí nội bào và ức chế hoạt động của các enzym hô hấp tế bào vi khuẩn, chơi một tác dụng bảo quản.
Benzoates là chất kháng sinh phổ rộng hoạt động tốt chống nấm men, nấm mốc và một số vi khuẩn, và ức chế các vi khuẩn khác nhau ở pH 4-5 dưới tầm bắn tối đa cho phép sử dụng.
Isodecyl neopentanoate là gì?
Isodecyl neopentanoate là este của rượu decyl mạch nhánh và axit neopentanoic. Cồn decyl là cồn béo mạch thẳng với mười nguyên tử cacbon có thể được tạo ra từ axit decanoic, một loại axit béo tự nhiên được tìm thấy trong dầu dừa và dầu hạt cọ. Axit neopentanoic là một axit cacboxylic.

Thành phần Isodecyl neopentanoate được sử dụng chủ yếu trong kem chống nắng và chăm sóc da mặt. Tuy vậy không phải ai cũng biết đây là thành phần giúp bảo vệ làn da trước những tác hại từ môi trường bên ngoài. Đặc biệt là Isodecyl neopentanoate có khả năng chống lại tia cực tím.
Trong các công thức mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân khác Isodecyl neopentanoate cũng đóng vai trò như chất làm mềm, dưỡng da.
Điều chế sản xuất
Hoạt chất Isodecyl neopentanoate là este của rượu decyl mạch nhánh và axit neopentanoic. Cồn decyl là rượu béo mạch thẳng với mười nguyên tử cacbon có thể được tạo ra từ axit béo tự nhiên (decanoic) được tìm thấy trong dầu hạt cọ và dầu dừa. Axit neopentanoic là một axit cacboxylic.
Cơ chế hoạt động
Trong một số nghiên cứu về loại este làm mềm mỹ phẩm đã biết trong ống nghiệm để đánh giá các đặc tính hóa lý với hiệu suất cảm biến in vivo. Este làm mềm được khảo sát isodecyl neopentanoate. Este này đã được lựa chọn cho phạm vi trọng lượng phân tử rộng với các mạch alkyl cacbon phân nhánh và/hoặc mạch thẳng phân nhánh. Đối với đánh giá in vitro và in vivo, este được thử nghiệm như nguyên liệu tinh khiết và không được đưa vào công thức hoàn chỉnh.
Các đặc tính cảm quan trong công thức chăm sóc da được tạo ra chủ yếu bởi chất làm mềm, chất điều chỉnh lưu biến, chất nhũ hóa và chất giữ ẩm. Là thành phần của công thức mỹ phẩm, các este chất làm mềm hoạt động chủ yếu như chất dưỡng ẩm, chất làm dẻo và chất điều chỉnh xúc giác khi thoa lên da.
Trong nhũ tương chăm sóc da, chất làm mềm thường được sử dụng ở mức từ 3 – 20%w/w, đại diện cho thành phần chính thứ hai sau nước. Mức độ sử dụng này khác nhau tùy thuộc vào một số thông số bao gồm thành phần pha dầu, mức độ pha trộn chất nhũ hóa, khả năng tương thích giữa các thành phần, mong muốn sau khi cảm nhận và loại, mức độ sử dụng và độ hòa tan của bộ lọc UV trong este (đối với kem chống nắng).
Do đó, chất làm mềm da đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cảm giác da của các công thức.
Dựa trên cấu trúc hóa học của chúng, chất làm mềm có thể được phân loại thành este, hydrocacbon, glyxerit, ete, rượu béo và các dẫn xuất silicone. Khi xây dựng công thức mỹ phẩm, việc nhà phát triển sản phẩm lựa chọn chất làm mềm phụ thuộc vào một số yếu tố quan trọng như cấu trúc hóa học, độ phân cực, trọng lượng phân tử, thuộc tính lan tỏa, độ nhớt, độ hòa tan, góc tiếp xúc và sức căng bề mặt.
Lactic Acid là gì?
Lactic Acid hay Axit lactic hay axit sữa là một loại Alpha Hydroxyl Axit (AHA) - một dưỡng chất có thể tổng hợp trong tự nhiên. Mặt khác, Axit lactic còn được biết đến là một axit carboxylic với công thức hóa học C₃H₆O₃, được phân tách lần đầu tiên vào năm 1780 bởi nhà hóa học Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele.
Công thức hóa học của Axit Lactic
Nhờ tính linh hoạt, Axit Lactic được ưa chuộng và ứng dụng khá nhiều trong đời sống của con người như trong công nghệ thực phẩm và làm đẹp. Đối với phái đẹp, Axit lactic được coi là “thần dược” sắc đẹp trong việc chăm sóc da nhờ khả năng thẩm thấu, len lỏi vào tận sâu vào các tế bào biểu bì. Khi được so sánh với Glycolic – một AHA khác cùng nhóm có khả năng thẩm thấu, Axit lactic được đánh giá cao hơn nhờ kết cấu là các phân tử siêu vi, hoạt chất nhẹ và làm da mềm mịm.
Đặc biệt nhờ đặc tính giữ nước cao, Axit lactic hạn chế sự mất nước của da khi sử dụng trực tiếp. Axit lactic được coi là sự lựa chọn khá an toàn với phái đẹp bởi khả năng tương thích trên nhiều loại da, đặc biệt là da khô và da nhạy cảm. Chuyên gia chăm sóc sắc đẹp Michele S. Green đến từ trường Đại học Yale University nhận định rằng Axit lactic có khả năng tái tạo cấu trúc da chỉ sau vài lần sử dụng, đặc biệt Axit lactic nồng độ khoảng 12% sẽ giúp tác động sâu xuống cả lớp biểu bì và hạ bì.
Axit lactic còn giúp tẩy đi lớp tế bào chết trên da nhưng không gây kích ứng cho làn da nhạy cảm, từ đó làm sáng da, giảm thâm, hỗ trợ cải thiện dấu hiệu lão hóa như nếp nhăn và làm da căng bóng.
Lactic Acid cải thiện dấu hiệu lão hóa, giảm nếp nhăn và làm căng da
Điều chế và sản xuất Lactic Acid
Sản xuất Lactic Acid từ lên men vi khuẩn
Nguyên liệu để sản xuất Lactic Acid có thể từ váng sữa hoặc sữa chua,... Tận dụng các loại vi khuẩn để tạo ra quá trình lên men từ các nguyên liệu trên có thể thu được L-Lactic - Hợp chất thường được ứng dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và làm đẹp da.
Sản xuất Lactic Acid từ quy trình tổng hợp chất
Quá trình sản xuất Lactic Acid từ các nguyên liệu thô như dầu, khí tự nhiên, than đá. Từ những nguyên liệu này, sẽ điều chế và thu được hoạt chất acetaldehyde.
Sau đó, hoạt chất acetaldehyde sẽ nhiệt phân để tạo ra lactonitrile. Cuối cùng, lactonitrile được thanh lọc và hydroxy hóa thành Acid Lactic. Thành phần Lactic Acid ở công đoạn này thường là hỗn hợp của dạng D- và L- ,được gọi là hỗn hợp Acid Lactic DL-.
Tuy nhiên, trong sản xuất mỹ phẩm, sản phẩm cần thiết cuối cùng là L-Lactic, do đó, sau khi thu được Acid Lactic DL- sẽ tiếp tục xúc tác phân giải đường để thu được sản phẩm như mong muốn.
Cơ chế hoạt động của Lactic Acid
Lactic Acid đóng vai trò là chất kích thích thúc đẩy quá phát triển của tế bào dưới lớp biểu bì da, từ đó thúc đẩy quá trình tái tạo collagen. Quá trình này thúc đẩy sự phát triển của tế bào mới dưới da đồng thời giúp giảm thiểu các nếp nhăn và làm da căng mịn.
Lactic Acid hoạt động linh hoạt và lướt nhẹ trên bề mặt da, giúp phá vỡ các liên kết của tế bào chết, tăng cường phát triển biểu bì và giữ ẩm cho da.
Lactic acid giúp kiểm soát dầu thừa trên da, ngăn ngừa tình trạng tắc lỗ chân lông và gây mụn, từ đó sẽ giúp cân bằng độ ẩm tự nhiên của da và không tạo cảm giác khô da khi sử dụng.
Isopropyl Palmitate là gì?
Isopropyl Palmitate là một hợp chất được chiết xuất từ dầu cọ hay mỡ động vật. Isopropyl Palmitate không màu, không mùi và có khả năng làm mềm lan truyền nhanh.

Thành phần này có mặt trong các loại mỹ phẩm chăm sóc da như kem chống nắng, kem dưỡng ẩm, lăn khử mùi, nước hoa,… với vai trò là một chất làm đặc cho sản phẩm. Isopropyl Palmitate cũng có thể hoạt động như chất làm mịn giống silicon nên khi sử dụng da sẽ mềm mại và cảm giác lỗ chân lông được che phủ hơn.
Điều chế sản xuất Isopropyl Palmitate
Mặc dù có thể chiết xuất từ dầu cọ tự nhiên nhưng Isopropyl Palmitate trong mỹ phẩm hiện nay đều được điều chế từ phản ứng este hóa giữa metyl và rượu isopropyl. Đây là một hợp chất có thể tan trong dầu nhưng không tan trong nước.
Kojic Acid là gì?
Ở nấm fungi và một số nguồn thực vật tự nhiên khác có chất Kojic acid (axit kojic). Kojic acid là cái tên bắt nguồn từ "Koji", sản phẩm hóa học thu được từ những loại nấm A. flavus, A. oryzae, A. tamarii và A. parasiticus. Ngoài ra, từ một số thực phẩm châu Á được lên men để tạo ra Kojic acid.
Kojic acid có cấu trúc hóa học được xác định là 5-hydroxy-2-hydroxymethyl-γ-pyron. Để có năng suất cao hơn lượng Kojic acid cần các yếu tố tiến bộ trong biến đổi gen, nó có thể làm thay đổi khả năng của chúng để hiệu quả được cao hơn. Chỉ có như vậy mới đáp ứng đủ số lượng lớn Kojic acid trong ngành mỹ phẩm. Nó được sử dụng để làm trắng da, làm sáng da hoặc chất làm giảm sắc tố da được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm khác nhau.
Sản phẩm là một quá trình lên men từ gạo hoặc rượu gạo. Bác sĩ Nhật Bản là người đã phát hiện ra chất có lợi cho da này. Nó được chiết xuất từ việc lên men hoàn toàn tự nhiên nên không gây hại cho làn da. Cơ chết hoạt động của Kojic acid bằng cách ức chế enzyme tyrosinase tạo ra melanin. Nguyên nhân khiến da tối màu đó là Melanin, nếu như lượng melanin nhiều thì da càng trở nên đậm màu. Vai trò quan trọng của Kojic acid là điều trị nám, tàn nhang và đồi mồi.
Cơ chế hoạt động
Kojic acid thường xuất hiện trong những thành phần của sản phẩm dưỡng trắng da vì nó có khả năng làm sáng da tương tự như các hợp chất Hydroquinone. Về cơ chế hoạt động của Kojic acid và Hydroquinone có đôi chút khác biệt.
Nhờ cơ chế ức chế của Hydroquinone và gây độc cho tế bào sản xuất hắc sắc tố melanin, khiến cho melanin không được hình thành trên bề mặt da giúp cho da sáng hơn. Kojic acid có thể ức chế hoạt động của catecholase của tyrosinase, nó là một enzyme quan trọng tổng hợp hắc sắc tố melanin điều đó làm cho da không bị sạm màu do melanin khiến da dưỡng sáng và trắng hơn.
Từ những nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng Kojic acid an toàn và cho hiệu quả cao hơn so với các dẫn chất hydroquinone. Hiện nay Kojic acid được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại mỹ phẩm khác nhau.
Pentylene Glycol là gì?
Pentylene glycol đóng vai trò là một chất điều hòa da, một chất tăng cường kết cấu sản phẩm, giúp kết cấu được mướt mịn trong sản phẩm chăm sóc da. Bên cạnh khả năng dưỡng ẩm, pentylene glycol còn có đặc tính kháng khuẩn nên được đưa vào công thức như một thành phần bổ sung quan trọng cho những sản phẩm dễ bị nhiễm vi sinh vật.

Pentylene glycol là một thành phần phụ đa năng. Theo các nhà sản xuất, có thể dùng kết hợp pentylene glycol với các loại chất bảo quản khác để tăng tuổi thọ của sản phẩm. Pentylene glycol cũng giúp tăng khả năng kháng nước của sản phẩm kem chống nắng.
Rất ít gây ra tác dụng phụ nên chất pentylene glycol được đánh giá an toàn khi sử dụng (trừ khi bạn bị dị ứng đặc biệt với pentylene glycol hoặc thuộc nhóm da nhạy cảm).
Từ năm 2009, pentylene glycol được phép sử dụng đầu tiên ở Đức và sau đó là trên toàn thế giới như một hoạt chất mỹ phẩm.
Điều chế sản xuất Pentylene Glycol
Pentylene glycol được sản xuất từ nước ép củ cải đường chưa chín. Sau đó, chất này được tổng hợp bằng phương pháp hóa học trong phòng thí nghiệm và công nghiệp. Ngoài ra, pentylene glycol còn là sản phẩm phụ từ quá trình sản xuất dựa trên bã mía và cọc ngô.
Octyl stearate là gì?
Các este stearate (Butyl Stearate, Cetyl Stearate, Isocetyl Stearate, Isopropyl Stearate, Myristyl Stearate, Ethylhexyl Stearate, Isobutyl Stearate) là chất lỏng nhờn hoặc chất rắn dạng sáp. Ethylhexyl Stearate cũng có thể được gọi là Octyl Stearate hoặc 2- Ethylhexyl Octadecanoate.Trọng lượng phân tử của Octyl Stearate là 396, giá trị của este là 144 đến 154, giá trị axit và giá trị iốt đều có giá trị tối đa là 1,0.
Công thức hóa học của Octyl stearate
Điều chế sản xuất Octyl stearate
Octyl stearate được điều chế bằng phản ứng giữa axit stearic và rượu etylic. Ethylhexyl stearate là một chất lỏng este trong suốt, không chứa chất lơ lửng và có ở dạng lỏng không màu. Rượu ethylhexyl có đặc tính độc đáo là độ nhớt thấp và bản chất nhờn do đó khi thoa trên da hoặc môi, Octyl stearate tạo thành một lớp màng kỵ nước. Do đó, làm mềm da và mang lại vẻ mịn màng.
Cơ chế hoạt động
Octyl Stearate và các Stearat khác là chất lỏng nhờn hoặc chất rắn dạng sáp thường hòa tan trong các dung môi hữu cơ như cloroform và axeton. Stearat có thể trải qua quá trình chuyển đổi thành axit stearic và rượu tương ứng bằng cách thủy phân hóa học hoặc enzym, chuyển đổi thành các amin bằng cách phân giải amino, và chuyển đổi thành các este khác nhau bằng cách ly giải rượu hoặc chuyển hóa.
Polyglyceryl-3 Diisostearate là gì?

Polyglyceryl-3 Diisostearate còn có tên gọi khác là Triglycerin Diisostearate, Isooctadecanoic Acid, Diester, Triglycerol.
Polyglyceryl-3 Diisostearate là một hợp chất hydroxy, có nguồn gốc thực vật, thường xuất hiện dưới dạng chất lỏng màu vàng ở dạng thô, có mùi thơm đặc trưng của axit béo.
Thành phần này được sử dụng trong các sản phẩm với nồng độ lên tới 39%.
Polyglyceryl-3 Diisostearate được xem là rất dịu nhẹ và được khuyên dùng trong các sản phẩm dành cho da nhạy cảm hoặc sản phẩm dành cho trẻ em.
Điều chế sản xuất
Polyglyceryl-3 diisostearate có nguồn gốc từ Stearic acid (một axit béo bão hòa từ cây dừa hay cọ) và Polyglycerin-3 (thành phần dầu thực vật).
Để điều chế Stearic Acid, các chất béo và các loại mỡ thực vật với nước được xử lý ở áp suất cao và nhiệt độ trên 200 độ C, dẫn đến quá trình thủy phân triglycerides. Sau đó, hỗn hợp này được chuyển qua công đoạn chưng cất.
Cách điều chế Stearic Acid thứ hai là từ tinh bột thông qua việc hydro hóa các axit béo không no trong dầu thực vật.
Cơ chế hoạt động
Polyglyceryl-3 diisostearate là một chất diester (các nhóm carbon liên kết với các nguyên tử khác) và là một chất nhũ hóa không ion tự nhiên giúp kết cấu sản phẩm được mềm và mịn hơn. Với vai trò như một chất nhũ hóa, Polyglyceryl-3 Diisostearate hỗ trợ quá trình trộn các thành phần nước và dầu với nhau bằng cách giảm sức căng bề mặt của chúng.
Ngoài ra, Polyglyceryl-3 Diisostearate còn có tác dụng như một chất dưỡng da, chất làm mềm, chất hoạt động bề mặt.
L-Aspartic acid là gì?
Axit L-aspartic là đồng phân đối ảnh L của axit aspartic. Hoạt chất này có vai trò như một chất chuyển hóa của Escherichia coli, chất chuyển hóa của chuột và chất dẫn truyền thần kinh. Axit L-aspartic là một axit amin họ aspartate, một axit amin tạo protein, một axit aspartic và một axit amin L-alpha. Đồng thời Axit L-aspartic cũng là một axit liên hợp của L-aspartate, là một đồng phân đối hình của một axit D-aspartic.

Axit L-aspartic là một trong những axit amin không thiết yếu, thường xuất hiện ở dạng L. Hoạt chất này được tìm thấy trong cả thực vật và động vật, trong mía và củ cải đường hoạt chất chiếm ưu thế. Hoạt chất còn có vai trò là một chất dẫn truyền thần kinh.
Điều chế sản xuất L-Aspartic Acid
Người ta điều chế sản xuất L-Aspartic acid bằng cách thủy phân asparagin, phản ứng của amoniac với dietyl fumarate. Axit L-Aspartic được sản xuất công nghiệp bằng quy trình enzym trong đó aspartase (l-aspartate amoniac lyase, EC 4.3.1.1) xúc tác việc bổ sung amoniac vào axit fumaric. Ưu điểm của phương pháp sản xuất bằng enzym là nồng độ và năng suất sản phẩm cao hơn và tạo ra ít sản phẩm phụ hơn. Do đó, axit l-aspartic có thể dễ dàng tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng bằng cách kết tinh. Năm 1973, một hệ thống tế bào cố định dựa trên các tế bào Escherichia coli được bọc trong mạng gel polyacrylamide đã được giới thiệu để sản xuất quy mô lớn.
Cơ chế hoạt động của L-Aspartic Acid
L-aspartate được coi là một axit amin không thiết yếu, có nghĩa là, trong điều kiện sinh lý bình thường, sẽ có đủ lượng axit amin được tổng hợp để đáp ứng yêu cầu của cơ thể. L-aspartate được hình thành do sự chuyển hóa của oxaloacetate trung gian của chu trình Krebs.
Axit amin đóng vai trò là tiền chất để tổng hợp protein, oligopeptit, purin, pyrimidine, axit nucleic và L-arginine. L-aspartate là một axit amin glycogenic và nó cũng có thể thúc đẩy sản xuất năng lượng thông qua quá trình trao đổi chất trong chu trình Krebs. Những hoạt động sau này là cơ sở cho tuyên bố rằng aspartate bổ sung có tác dụng chống mệt mỏi trên cơ xương, một tuyên bố chưa bao giờ được xác nhận.
Sau khi uống, L-aspartate được hấp thu từ ruột non bằng một quá trình vận chuyển tích cực. Sau khi hấp thu, L-aspartate đi vào hệ tuần hoàn và từ đó được vận chuyển đến gan, nơi phần lớn nó được chuyển hóa thành protein, purin, pyrimidines và L-arginine, đồng thời cũng bị dị hóa. L-aspartate không được chuyển hóa ở gan; nó đi vào hệ thống tuần hoàn, phân phối nó đến các mô khác nhau của cơ thể. Các cation liên kết với L-aspartate tương tác độc lập với các chất khác nhau trong cơ thể và tham gia vào các quá trình sinh lý khác nhau.
Mallow là gì?
Cẩm quỳ tím (tên khoa học là Malva sylvestris) là loài thảo mộc có hoa mọc có nguồn gốc từ Châu Âu và Bắc Phi. Hoa và lá của loài hoa này có thể ăn được và khá được chuộng trong nhiều món ăn tại Trung Đông và Trung Quốc.
Dịch chiết từ cây cẩm quỳ gọi là mallow (xuất phát từ “malate” trong tiếng Hi Lạp, nghĩa là mềm mại), do đặc tính của cẩm quỳ là có thể làm cho phân mềm, nhuận tràng nhờ chứa nhiều chất nhầy.

Mallow được dùng phổ biến trong y học để điều trị viêm và các vấn đề về hô hấp và tiêu hóa. Không dừng lại đó, mallow còn mang lại những lợi ích tích cực đối với làn da, như giúp làm dịu da và dưỡng ẩm cho da. Sở dĩ mallow có những công dụng này là do trong dịch chiết xuất có chứa nhiều chất nhầy, polysaccharides và tannin… Khi da bị vết bỏng hay vết ngứa do côn trùng đốt thì mallow có thể nhanh chóng làm dịu da.
Lượng lớn chất nhầy trong mallow thật sự là dưỡng chất tuyệt vời đối với da. Nó giống như một loại gel tự nhiên phủ trên bề mặt da, nhờ đó giúp da được dưỡng ẩm, hạn chế bị mất nước hay làm dịu da kích ứng.
Không ngạc nhiên khi từ lâu mallow đã được chuộng là thành phần lý tưởng trong các sản phẩm dưỡng da, chống oxy hóa cho da.
Ngoài ra, chiết xuất cẩm quỳ còn có đặc tính chống viêm, khử trùng, rất hữu ích để điều trị mụn trứng cá và kích ứng da. Ngay cả các bệnh lý ngoài da như bệnh chàm, bệnh vẩy nến cũng có thể được cải thiện đáng kể với mallow. Chiết xuất cẩm quỳ còn chứa flavonoid, vitamin C và E, là những chất chống oxy hóa mạnh mẽ có thể giúp làn da ngăn ngừa tổn thương tế bào từ các yếu tố môi trường, chẳng hạn như ô nhiễm hay tác hại của tia UV).

Điều chế sản xuất
Mallow là chiết xuất thu được từ hoa, lá hoặc hạt của cây cẩm quỳ bằng phương pháp ngâm. Dịch chiết này chứa các retinol, axit ascorbic,... có tác dụng chống oxy hóa, cải thiện các tình trạng xấu cho làn da.
Cơ chế hoạt động
Sự hiện diện của polyphenol trong thành phần mallow sẽ thúc đẩy tăng độ đàn hồi lớp hạ bì, giúp các collagen được tổng hợp tích cực. Bên cạnh đó, chất polysaccharides trong mallow còn giúp điều chỉnh mức độ ẩm cho da, giúp ngăn ngừa hiện tượng khô da mặt.
Sunflower oil là gì?
Sunflower oil (hay còn gọi dầu hạt hướng dương, dầu hướng dương) chứa hàm lượng axit linoleic 60% (trung bình) có khả năng giúp bổ sung, tăng cường và làm dịu da. Bên cạnh đó, dầu hướng dương còn chứa các axit béo có lợi khác bao gồm oleic, palmitic, stearic và một lượng nhỏ axit linolenic omega-3. Đây đều là những chất cần thiết cho sức khỏe của làn da.
Sunflower oil mang lại nhiều tác dụng cho mọi làn da, đặc biệt thích hợp đối với làn da khô, da mất nước hoặc làn da bị tổn thương do môi trường. Hàm lượng axit linoleic trong dầu hướng dương giúp da tổng hợp lipid (chất béo), trong đó có ceramides; đồng thời còn giúp sửa chữa hàng rào của nó và dẫn đến làn da mịn màng, khỏe mạnh hơn.

Ngoài ra, từ lâu các nhà sản xuất còn dùng sunflower oil để giảm các dấu hiệu căng thẳng hoặc kích ứng da. Các trường hợp trẻ sơ sinh bị viêm da dị ứng thì dầu hướng dương bôi có thể được dùng thay thế cho các loại steroid tại chỗ để kiểm soát chứng rối loạn da này.
Có thể nói, dầu hướng dương là nguồn cung cấp vitamin E tuyệt vời, giàu chất dinh dưỡng lẫn chất chống oxy hóa. Các vấn đề chăm sóc da như mụn trứng cá, viêm, đỏ và kích ứng da đều có thể được giải quyết bằng loại dầu này
Sunflower oil tinh luyện có màu trong, hơi ngả sang màu hổ phách, vị trung tính và mùi hơi béo. Các chất béo trung tính trong dầu hướng dương có tỷ lệ khác nhau, cụ thể:
-
Axit linoleic (omega-6 không bão hòa đa) chiếm 59%;
-
Axit oleic (omega-9 không bão hòa đơn) chiếm 30%;
-
Axit stearic (bão hòa) chiếm 6%;
-
Axit palmitic (bão hòa) chiếm 5%.
Ngoài ra, sunflower oil còn chứa các thành phần khác bao gồm polyphenol, terpenoids, squalene và lượng lớn vitamin E. Có thể phân loại sunflower oil như sau:
-
Loại dầu hướng dương tinh luyện: Được sản xuất bằng cách chiết xuất dung môi, khử keo và tẩy trắng nên làm cho dầu có tính chất ổn định và thích hợp cho việc nấu ở nhiệt độ cao. Đáng chú là với loại tinh luyện này, một số chất dinh dưỡng, hương vị và màu sắc sẽ giảm. Khi gặp nhiệt độ cao, một số axit béo không bão hòa đa thậm chí chuyển hóa thành chất béo chuyển hóa.
-
Loại dầu hướng dương chưa tinh luyện: So với loại đã tinh luyện thì loại dầu này dễ bị oxy hóa, kém bền nhiệt hơn nhưng ưu điểm là giữ lại được nhiều chất dinh dưỡng, hương vị và màu sắc ban đầu.

Điều chế sản xuất
Người ta dùng phương pháp ép trực tiếp hoặc sử dụng dung môi hóa học để sản xuất ra sunflower oil từ hạt của loài hoa hướng dương. Điểm bốc khói của dầu hướng dương là 225 độ C, thấp hơn so với dầu đậu nành.
Sản phẩm liên quan



