Artenimol
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Artenimol là một dẫn xuất và thuốc chống sốt rét artemisinin được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng không biến chứng * Plasmodium falciparum * [Nhãn FDA]. Nó lần đầu tiên được ủy quyền cho thị trường bởi Cơ quan Dược phẩm Châu Âu vào tháng 10 năm 2011 kết hợp với [DB13941] là sản phẩm Eurartesim. Liệu pháp phối hợp thuốc artemisinin có hiệu quả cao đối với bệnh sốt rét và được Tổ chức Y tế Thế giới khuyên dùng [L1156].
Dược động học:
Thuốc artemisinin, bao gồm Artenimol, một chất chuyển hóa hoạt động chính của nhiều loại artemisinin, được cho là hoạt động thông qua một cơ chế chung [A31589]. Mặc dù cơ chế hoạt động chính xác là không chắc chắn, nhưng các lý thuyết tồn tại về cách artemisin tạo ra tác dụng chống sốt rét của chúng. Thuốc artemisinin được cho là liên kết với haem trong * P. ký sinh trùng falciparum * [A31564, A31588]. Nguồn gốc của haem này thay đổi theo giai đoạn sống của ký sinh trùng. Khi ký sinh trùng ở giai đoạn đầu, artemisinin được cho là liên kết với haem được tạo ra bởi con đường sinh tổng hợp haem của ký sinh trùng. Ở giai đoạn sau, artemisinin có khả năng liên kết với haem được giải phóng bởi quá trình tiêu hóa hemoglobin. Khi đã bị ràng buộc với haem, artemisinin được cho là trải qua quá trình kích hoạt liên quan đến sắt kim loại thông qua phân mảnh khử, tách cầu endoperoxide để tạo ra oxy phản ứng [A31587, A31596]. Oxy phản ứng này được cho là trải qua quá trình trừu tượng hydro nội phân tử tiếp theo để tạo ra một gốc carbon phản ứng [A31596]. Các gốc carbon được cho là nguồn gốc của các loại thuốc hoạt động mạnh mẽ chống lại * P. falciparum * bằng cách kiềm hóa một loạt các mục tiêu protein [A20257, A31564, A31596]. Bản chất và mức độ ảnh hưởng của chức năng protein cụ thể là kết quả của quá trình kiềm hóa này chưa được biết rõ. Một mục tiêu đã trở thành trọng tâm của nghiên cứu là bơm lưới sarco / endoplasmic Ca2 + ATPase của * P. chim ưng * [A31594]. Thuốc artemisinin đã được tìm thấy có khả năng liên kết và ức chế protein này ở vị trí gắn kết tương tự như của Thapsigargin. Cơ chế có khả năng giống như đối với các protein khác, cụ thể là quá trình alkyl hóa thông qua trung gian gốc carbon. Thuốc artemisinin dường như thu thập tốt hơn trong hồng cầu bị nhiễm bệnh, cô đặc thuốc gấp hàng trăm lần so với các tế bào không bị nhiễm trùng [A31597]. Điều này có thể đóng một vai trò trong lý do tại sao ít sự kiềm hóa được nhìn thấy trong hồng cầu không bị nhiễm trùng [A31595].
Dược lực học:
Artenimol được cho là tạo thành một trung gian gốc carbon phản ứng giết chết * P. falciparum * thông qua quá trình alkyl hóa một loạt các protein.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Guanabenz
Loại thuốc
Thuốc chủ vận andrenergic alpha - 2, chống tăng huyết áp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 4 mg, 8 mg.
Biguanide là thuốc gì?
Biguanide là nhóm thuốc dùng để điều trị đái tháo đường tuýp 2 hoạt động thông qua việc giảm sản xuất glucose ở gan, giảm đề kháng insulin và giảm lượng đường hấp thu qua ruột.
Nhóm biguanide bao gồm metformin, buformin và phenformin. Buformin và phenformin hiện không còn được sử dụng vì làm tăng nguy cơ toan chuyển hóa do acid lactic. Hiện tại, metformin là biguanide duy nhất có mặt trên thị trường.
Metformin là thuốc chọn lựa đầu tay cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 (nghĩa là thuốc được sử dụng đầu tiên trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 khi không thể kiểm soát đường huyết chỉ bằng chế độ ăn và tập thể dục). Thuốc có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường khác.
Điều chế sản xuất Biguanide
Hiện tại trên thị trường, metformin được điều chế và lưu hành dưới các dạng:
-
Viên nén giải phóng tức thì.
-
Viên nén phóng thích kéo dài.
-
Gói bột uống.
-
Dung dịch uống.
Cơ chế hoạt động
Metformin kích hoạt protein kinase được hoạt hóa bởi AMP (AMP- activated protein kinase AMPK), liên quan đến kích thích hấp thu glucose ở cơ xương và làm giảm quá trình tân tạo glucose ở gan.
Ngoài ra, metformin còn kích thích tiết GLP-1 và giúp tăng tiêu thụ glucose tại ruột.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Isoflurane (Isofluran)
Loại thuốc
Thuốc gây mê đường hô hấp
Dạng thuốc và hàm lượng
Isofluran đựng trong các chai màu hổ phách 100 ml và 250 ml, dưới dạng chất lỏng để hít.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Interferon gamma-1b.
Loại thuốc
Cytokine và chất điều hòa miễn dịch, Interferon.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm: Mỗi lọ (100 mcg/0,5 ml) chứa 2 x 106 IU (0,1 mg) interferon gamma-1b
Sản phẩm liên quan