Aminoglutethimide
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amininoglutethimide
Loại thuốc
Chất ức chế corticosteroid tuyến vỏ thượng thận
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 250 mg
Dược động học:
Aminoglutethimide làm giảm sản xuất D5-thuậnenolone và ngăn chặn một số bước khác trong quá trình tổng hợp steroid, bao gồm hydroxyl hóa C-11, C-18 và C-21 và hydroxylation cần thiết cho quá trình aromat hóa androgen thành estrogen, qua trung gian của aminogl đến phức hợp cytochrom P-450.
Cụ thể, thuốc liên kết và ức chế aromatase rất cần thiết cho việc tạo estrogen từ androstenedione và testosterone.
Sự giảm bài tiết cortisol ở thượng thận được theo sau bởi sự tăng tiết hormon tuyến thượng thận tuyến yên (ACTH), sẽ vượt qua sự phong tỏa tổng hợp steroid của vỏ thượng thận bằng aminoglutethimide. Sự gia tăng bù trong bài tiết ACTH có thể được ngăn chặn bằng cách sử dụng đồng thời hydrocortison.
Vì aminoglutethimide làm tăng tốc độ chuyển hóa của dexamethasone nhưng không phải là hydrocortison, nên sau này được ưu tiên là thay thế glucocorticoid tuyến thượng thận. Mặc dù aminoglutethimide ức chế sự tổng hợp thyroxine của tuyến giáp, nhưng sự gia tăng bù của hormone kích thích tuyến giáp (TSH) thường có cường độ đủ để vượt qua sự ức chế tổng hợp tuyến giáp do aminoglutethimide.
Mặc dù sự gia tăng TSH, aminoglutethimide không liên quan đến tăng tiết prolactin.
Dược lực học:
Aminoglutethimide ức chế enzym chuyển đổi cholesterol thành D5-pregnenolone, dẫn đến giảm sản xuất glucocorticoid tuyến thượng thận, mineralocorticoid, estrogen và androgen.
Aminoglutethimide ngăn chặn một số bước khác trong quá trình tổng hợp steroid, bao gồm hydroxyl hóa C-11, C-18 và C-21 và hydroxyl hóa cần thiết để cấu trúc nhân thơm của nội tiết tố androgen thành estrogen, qua trung gian liên kết của aminoglutethimide với phức hợp cytochrom P-450. Cụ thể, thuốc liên kết và ức chế men aromatase, chất cần thiết cho việc tạo ra các estrogen từ androstenedione và testosterone.
Sự giảm tiết cortisol của tuyến thượng thận kéo theo sự tăng tiết hormone vỏ thượng thận (ACTH), hormone này sẽ vượt qua sự ức chế tổng hợp steroid ở vỏ thượng thận của Aminoglutethimide. Sự tăng tiết ACTH bù đắp có thể bị ngăn chặn bằng cách sử dụng đồng thời hydrocortisone.
Mặc dù aminoglutethimide ức chế sự tổng hợp thyroxine của tuyến giáp, nhưng sự gia tăng bù trừ hormone kích thích tuyến giáp (TSH) thường đủ lớn để vượt qua sự ức chế tổng hợp tuyến giáp do aminoglutethimide. Mặc dù tăng TSH, aminoglutethimide không liên quan đến tăng tiết prolactin.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefuroxime (Cefuroxim)
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2
Dạng thuốc và hàm lượng
Cefuroxime axetil: Dạng thuốc uống, liều và hàm lượng được biểu thị theo cefuroxime:
- Hỗn dịch uống: 125 mg/5 ml; 250 mg/5 ml.
- Viên nén: 125 mg, 250 mg, 500 mg.
Cefuroxime natri: Dạng thuốc tiêm, liều và hàm lượng được biểu thị theo cefuroxime:
- Lọ 250 mg, 750 mg hoặc 1,5 g bột pha tiêm.
Biguanide là thuốc gì?
Biguanide là nhóm thuốc dùng để điều trị đái tháo đường tuýp 2 hoạt động thông qua việc giảm sản xuất glucose ở gan, giảm đề kháng insulin và giảm lượng đường hấp thu qua ruột.
Nhóm biguanide bao gồm metformin, buformin và phenformin. Buformin và phenformin hiện không còn được sử dụng vì làm tăng nguy cơ toan chuyển hóa do acid lactic. Hiện tại, metformin là biguanide duy nhất có mặt trên thị trường.
Metformin là thuốc chọn lựa đầu tay cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 (nghĩa là thuốc được sử dụng đầu tiên trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 khi không thể kiểm soát đường huyết chỉ bằng chế độ ăn và tập thể dục). Thuốc có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường khác.
Điều chế sản xuất Biguanide
Hiện tại trên thị trường, metformin được điều chế và lưu hành dưới các dạng:
-
Viên nén giải phóng tức thì.
-
Viên nén phóng thích kéo dài.
-
Gói bột uống.
-
Dung dịch uống.
Cơ chế hoạt động
Metformin kích hoạt protein kinase được hoạt hóa bởi AMP (AMP- activated protein kinase AMPK), liên quan đến kích thích hấp thu glucose ở cơ xương và làm giảm quá trình tân tạo glucose ở gan.
Ngoài ra, metformin còn kích thích tiết GLP-1 và giúp tăng tiêu thụ glucose tại ruột.

Sản phẩm liên quan







