Altretamine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Thuốc không còn được lưu hành tại Mỹ.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Altretamine
Loại thuốc
Thuốc điều trị ung thư – dẫn xuất S-triazine
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 50mg
Dược động học:
Hấp thu
Hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5–3 giờ.
Phân bố
Phân bố vào các mô có thành phần lipid cao (ví dụ: mô mỡ và mô dưới da). Nồng độ trong khối u nguyên phát tương tự như nồng độ trong huyết tương; nồng độ cao hơn trong khối u di căn so với khối u nguyên phát.
Không biết thuốc có phân phối vào sữa không.
Chuyển hóa
Chuyển hóa nhanh chóng và mạnh ở đường tiêu hóa và gan. Quá trình oxy hóa N -demethyl hóa tạo thành các dẫn xuất hydroxymethyl có hoạt tính, chủ yếu là pentamethylmelamine và tetramethylmelamine. Quá trình chuyển hóa và hoạt hóa cũng có thể xảy ra trong các tế bào khối u hoặc các vị trí khác ngoài gan.
Liên kết protein huyết tương:
- Altretamine: 94%.
- Pentamethylmelamine và Tetramethylmelamine: 75% và 50% tương ứng.
Thải trừ
Bài tiết qua nước tiểu, hầu hết dưới dạng chất chuyển hóa.
Chuyển hóa qua 2 pha, thời gian bán thải cuối là khoảng từ 5 đến 10 giờ.
Chưa có dữ liệu về dược động học ở người suy gan, suy thận. Tình trạng cổ trướng dường như không làm thay đổi dược động học.
Dược lực học:
Cơ chế hoạt động của Altretamine chính xác chưa được biết.
Thuốc có cấu trúc tương tự như triethylenemelamine (một chất alkyl hóa) tuy nhiên, không có bằng chứng từ các thử nghiệm in vitro về tác dụng alkyl hóa. Hiệu quả được thiết lập đối với một số khối u buồng trứng đề kháng với các tác nhân alkyl hóa cổ điển. Thuốc phải được chuyển hóa để có tác dụng gây độc tế bào.
Các dẫn xuất hydroxymethyl được chuyển hóa để giải phóng formaldehyde, có thể góp phần vào tác dụng gây độc tế bào. Các chất chuyển hóa và monohydroxymethylmelamine tổng hợp tạo thành các sản phẩm liên kết cộng hóa trị với các đại phân tử mô (ví dụ: DNA), không có tác dụng trong việc chống khối u.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sắt (II) sulfat (Ferrous sulfate anhydrous).
Loại thuốc
Muối sắt vô cơ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim, viên nang, chứa sắt (II) sulfat khô 160 mg hoặc 200 mg hoặc 325 mg (tương đương theo thứ tự 50 mg, 65 mg hoặc 105 mg sắt nguyên tố) dưới dạng giải phóng chậm (sắt (II) sulfat khô gồm chủ yếu loại muối monohydrat, có lẫn muối tetrahydrat với lượng khác nhau).
Sirô chứa 90 mg sắt (II) sulfat heptahydrat (FeSO4.7H2O), tương đương 18 mg sắt nguyên tố, trong 5 ml.
Thuốc giọt: Chứa 75 mg sắt (II) sulfat heptahydrat, tương đương 15 mg sắt nguyên tố, trong 0,6 ml, dùng cho trẻ nhỏ.
Sắt (II) sulfat thường được phối hợp với acid folic (khoảng 0,4 mg), hoặc với vitamin C (500 mg), hoặc với vitamin C và hỗn hợp vitamin B, hoặc với vitamin C, hỗn hợp vitamin B và acid folic, hoặc với vitamin C và acid folic.
Acid folic được thêm vào để hạn chế sự rối loạn tiêu hóa thường có liên quan với hầu hết các chế phẩm sắt uống và đề phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu folat. Vitamin C giúp tăng sự hấp thu sắt và cung cấp vitamin C.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Galsulfase
Loại thuốc
Thuốc điều trị bệnh.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc tiêm truyền tĩnh mạch: 1 mg/mL.
Sản phẩm liên quan










