Viêm tai xương chũm là gì? Những vấn đề cần biết về viêm tai xương chũm


Viêm xương chũm là tình trạng nhiễm trùng xương chũm. Viêm tai giữa do nhiễm trùng gây ra hầu hết các trường hợp viêm xương chũm. Thông thường viêm xương chũm được điều trị bằng kháng sinh đường uống, nhưng trong một số trường hợp nghiêm trọng cần phải điều trị bằng phẫu thuật. Với sự ra đời của kháng sinh, sự tiến triển của viêm xương chũm cấp tính thành các di chứng nguy hiểm hiếm xảy ra. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời, viêm xương chũm có thể dẫn đến các di chứng đe dọa tính mạng như viêm màng não, áp xe nội sọ, huyết khối xoang tĩnh mạch,... Mặc dù có kỹ thuật hình ảnh, kháng sinh và vi phẫu tiên tiến nhưng tỷ lệ tử vong do di chứng viêm xương chũm ở trẻ em vẫn là 10%.

Những triệu chứng của viêm tai xương chũm

Hầu hết các triệu chứng viêm xương chũm phát triển vài ngày hoặc vài tuần sau có viêm tai giữa xảy ra. Viêm xương chũm gây ra các cơn đau nhói không thuyên giảm bệnh trong tai và sau tai kèm các triệu chứng sau:

  • Sốt.
  • Vùng da bao phủ xương chũm đỏ và sưng tấy.
  • Đau khi chạm vào khu vực phía sau tai.
  • Tai có hình dạng bất thường.
  • Mủ hoặc dịch đặc chảy ra từ tai.
  • Giảm thính lực ngày càng trầm trọng hơn theo thời gian.

Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi không thể diễn tả nỗi đau và các dấu hiệu, nên người thân có thể nhận biết bệnh lý thông qua các triệu chứng sau:

  • Sự thờ ơ.
  • Sốt.
  • Sự quấy khóc.
  • Cáu gắt.
  • Nắm kéo tai.

Tác động của viêm tai xương chũm đối với sức khỏe

Viêm xương chũm là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra ở các tế bào khí ở xương chũm bao quanh tai trong và tai giữa. Vì có rất nhiều cấu trúc quan trọng đi qua xương chũm nên nhiễm trùng có thể lan ra ngoài xương chũm và gây ra các biến chứng nghiêm trọng về sức khỏe. Viêm tai xương chũm gây khó chịu cho người mắc bệnh như mất thính lực, đau tai,...

Biến chứng có thể gặp viêm tai xương chũm

Các biến chứng của viêm xương chũm có thể bao gồm:

  • Liệt mặt.
  • Buồn nôn, nôn, chóng mặt.
  • Mất thính lực.
  • Áp xe não hoặc viêm màng não.
  • Thay đổi thị lực hoặc đau đầu.
Viêm tai xương chũm là gì? Những vấn đề cần biết về viêm tai xương chũm 4
Viêm tai xương chũn có thể dẫn đến liệt mặt

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn bị đau tai, chảy mủ hoặc khó nghe hãy đến gặp bác sĩ ngay để được xem xét có cần dùng kháng sinh để ngăn ngừa viêm xương chũm và các biến chứng sức khỏe nghiêm trọng khác hay không.

Những ai có nguy cơ mắc phải viêm tai xương chũm?

Mặc dù bất cứ ai cũng có thể bị viêm xương chũm ở mọi lứa tuổi, nhưng trẻ em từ 2 tuổi trở xuống có nhiều khả năng bị viêm xương chũm hơn. Điều này có thể được giải thích vì ở trẻ em dễ bị nhiễm trùng tai giữa hơn nên chúng có nguy cơ mắc bệnh viêm xương chũm cấp tính cao hơn so với người lớn và viêm xương chũm cấp tính thường là một biến chứng của viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm tai xương chũm

Các yếu tố nguy cơ của viêm xương chũm bao gồm trẻ dưới hai tuổi, tình trạng suy giảm miễn dịch, tiền căn viêm tai giữa cấp tính tái phát hoặc có bất thường cấu trúc trong tai gây thông khí không hoàn toàn cho xương chũm.

Nguyên nhân dẫn đến viêm tai xương chũm

Như đã đề cập ở trên, viêm xương chũm thường phát triển nhất do viêm tai giữa. Vi khuẩn từ tai giữa có thể di chuyển vào các tế bào khí của xương chũm. Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất trong viêm xương chũm là viêm phổi do liên cầu khuẩn. Các mầm bệnh phổ biến khác bao gồm liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A, Staphylococcus vàng, Streptococcus pyogenes và Haemophilusenzae.

Trong một số trường hợp, một tập hợp các tế bào biểu mô vảy bên trong có chứa lớp sừng keratin tạo thành khối mềm được gọi là cholesteatoma. Khối này có thể ngăn chặn sự thoát dịch của tai vẫn dẫn đến viêm xương chũm.

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm tai xương chũm

Chế độ sinh hoạt:

  • Điều trị kịp thời và triệt để các bệnh nhiễm trùng tai làm giảm nguy cơ viêm xương chũm.
  • Cần can thiệp sớm để ngăn ngừa tổn thương vĩnh viễn nếu viêm xương chũm phát triển.
  • Ngay cả khi điều trị thành công, nhiễm trùng vẫn có thể quay trở lại vì thế cần theo dõi những người bị viêm xương chũm để đảm bảo rằng tình trạng nhiễm trùng không tái phát hoặc lan rộng thêm.
  • Vệ sinh tai đúng cách giúp hạn chế diễn tiến nặng thêm của bệnh.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cân bằng, đủ chất.
  • Tăng cường bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất, chất xơ thực vật, enzym và các chất chống oxy hóa.
  • Lựa chọn dầu ô liu làm nguồn bổ sung chất béo chính cho cơ thể.
  • Sử dụng sữa và các sản phẩm tử sữa như sữa chua, pho mát.
  • Hạn chế ăn đồ ngọt và thực phẩm chiên rán, thực phẩm chứa nhiều chất béo có hại.

Phương pháp phòng ngừa viêm tai xương chũm

Bạn có thể không ngăn ngừa được bệnh viêm xương chũm nhưng có những điều bạn có thể làm để bảo vệ bản thân và con mình:

Chủng ngừa phế cầu

Vi khuẩn phế cầu khuẩn gây ra một số bệnh nhiễm trùng, bao gồm nhiễm trùng tai giữa có thể dẫn đến viêm xương chũm. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến nghị trẻ em dưới 2 tuổi nên tiêm vắc xin ngừa phế cầu khuẩn.

Ngăn ngừa nhiễm trùng tai giữa

Ngăn ngừa viêm tai giữa để tránh nhiễm trùng tai giữa có thể dẫn đến viêm xương chũm chẳng hạn như:

  • Không hút thuốc lá: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dù hút thuốc chủ động hay thụ động cũng làm tăng khả năng nhiễm trùng tai.
  • Kiểm soát tình trạng dị ứng: Viêm và chất nhầy do phản ứng dị ứng có thể chặn vòi eustachian và làm cho nhiễm trùng tai dễ xảy ra hơn.
  • Ngăn ngừa cảm lạnh: Hầu hết các bệnh nhiễm trùng tai đều bắt đầu bằng cảm lạnh thông thường.
Viêm tai xương chũm là gì? Những vấn đề cần biết về viêm tai xương chũm 7
Không hút thuốc lá để ngăn ngừa nhiễm trùng tai

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm tai xương chũm

Để chẩn đoán chính xác viêm tai xương chũm, các bác sĩ cần thực hiện các việc sau:

  • Khai thác tiền căn và các triệu chứng liên quan: Thông thường nhất, các bệnh nhân sẽ là trẻ dưới hai tuổi có biểu hiện cáu kỉnh, quấy khóc, hôn mê, sốt, kéo tai, đau tai,... Bệnh nhân trưởng thành thường phàn nàn về đau tai dữ dội, sốt và nhức đầu,... Khám lâm sàng ở cả trẻ em và người lớn thường thấy khối sưng đỏ sau tai, đau, nóng và ấn đau hay đau khi kéo vành tai ra.
  • Soi tai: Khám bằng nội soi tai sẽ thấy thành sau trên của ống tai ngoài bị phồng lên và có mủ phía sau màng nhĩ. Thường màng nhĩ có thể bị vỡ và chảy mủ.
Viêm tai xương chũm là gì? Những vấn đề cần biết về viêm tai xương chũm 5
Soi tai là một phương pháp chẩn đoán viêm tai xương chũm

Viêm xương chũm là một chẩn đoán lâm sàng. Xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ các bác sĩ khi các dữ kiện khác không đủ chắc chắn để chẩn đoán bệnh hoặc để xem xét một biến chứng của viêm xương chũm cấp tính:

  • Xét nghiệm máu: Đánh giá tình trạng nhiễm trùng thông qua chỉ số bạch cầu.
  • Định danh vi khuẩn: Cấy tìm vi khuẩn trong dịch chảy ra từ tai giúp điều trị kháng sinh hiệu quả hơn.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Cận lâm sàng này cho phép nhìn rõ hình ảnh chi tiết bên trong hộp sọ cũng như xương chũm để kiểm tra tình trạng nhiễm trùng xương chũm. Nếu nghi ngờ viêm xương chũm mạn tính, phức tạp, nặng,... người mắc bệnh có thể cần chụp CT để xác định tổn thương xương chũm và các cấu trúc lân cận. Nếu tìm thấy túi dịch hoặc mủ ở bất cứ đâu (trong tai, cổ, xương chũm, cột sống) thì cần được dẫn lưu và sau đó nuôi cấy định danh vi khuẩn từ dịch dẫn lưu để có thể điều chỉnh kháng sinh cho phù hợp với loại vi trùng được tìm thấy.

Phương pháp điều trị viêm tai xương chũm

Liệu pháp kháng sinh là phương pháp điều trị chính cho cả viêm xương chũm cấp tính và mãn tính. Viêm xương chũm mạn tính được điều trị bằng thuốc kháng sinh đường uống, hay kháng sinh truyền tĩnh mạch, thuốc nhỏ tai và vệ sinh tai thường xuyên bởi bác sĩ. Nếu những phương pháp điều trị này không hiệu quả, phẫu thuật có thể cần thiết để ngăn ngừa các biến chứng nặng hơn. Phẫu thuật điều trị viêm xương chũm có thể bao gồm:

  • Cắt bỏ màng nhĩ: Phẫu thuật để dẫn lưu chất lỏng từ tai giữa mà cần làm thủng màng nhĩ để tạo lối thoát được gọi là phẫu thuật cắt bỏ màng nhĩ. Trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ màng nhĩ, bác sĩ sẽ tạo một lỗ nhỏ trên màng nhĩ để dẫn lưu chất lỏng và giảm áp lực từ tai giữa. Một ống nhỏ có thể được đưa vào tai giữa để giữ cho lỗ không bị đóng lại để tiếp tục thoát nước. Thông thường ống dẫn lưu này sẽ tự rơi ra sau 6 đến 12 tháng.
  • Phẫu thuật cắt bỏ xương chũm: Nếu các triệu chứng không cải thiện nhanh chóng khi dùng kháng sinh tiêm tĩnh mạch hoặc xuất hiện các biến chứng như áp xe hoặc mòn xương,... thì có thể phẫu thuật để loại bỏ xương chũm bị nhiễm trùng.
Viêm tai xương chũm là gì? Những vấn đề cần biết về viêm tai xương chũm 6
Phẫu thuật có thể được chỉ định khi điều trị bằng thuốc không hiệu quả



Chat with Zalo