Đột quỵ: Triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng ngừa hiệu quả


Bệnh đột quỵ là tình trạng chết đột ngột của tế bào não do thiếu oxy, thường do tắc nghẽn hoặc vỡ mạch máu não. Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch, tiểu đường, mỡ máu và lối sống không lành mạnh. Hiểu rõ nguyên nhân và cách phòng ngừa đột quỵ có thể giúp giảm thiểu rủi ro, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người bệnh.

Những dấu hiệu và triệu chứng của đột quỵ

Triệu chứng của bệnh đột quỵ bao gồm:

  • Cơ thể mệt mỏi đột ngột;
  • Tê cứng mặt hoặc một nửa mặt;
  • Nụ cười méo mó, không huýt sáo được;
  • Không thể nâng hai cánh tay qua đầu cùng một lúc, khó cử động chân tay;
  • Tê liệt một bên cơ thể;
  • Khó phát âm, nói không rõ chữ, nói ngọng, không hiểu được người khác nói gì;
  • Hoa mắt, chóng mặt;
  • Mất thăng bằng đột ngột;
  • Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ;
  • Đau đầu dữ dội, có thể kèm theo buồn nôn hoặc nôn.

Xem thêm: Cảnh báo 8 dấu hiệu đột quỵ nguy hiểm nhất định phải biết

Tác động của đột quỵ đối với sức khỏe 

Đột quỵ có thể dẫn đến nguy cơ tử vong hoặc để lại nhiều di chứng liên quan do tổn thương tế bào não.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh đột quỵ

Đột quỵ có thể gây ra các biến chứng như:

  • Liệt chi, liệt mặt, mất khối cơ;
  • Rối loạn giấc ngủ;
  • Lú lẫn, trầm cảm;
  • Cơ tròn không tự chủ: Đại tiểu tiện không tự chủ;
  • Rối loạn nuốt, có thể dẫn đến sặc, mất nước, hoặc thiếu dinh dưỡng;
  • Liệt và hạn chế vận động lâu ngày dẫn đến: Bệnh huyết khối tắc mạch; xẹp phổi, viêm phổi; suy kiệt; nhiễm trùng tiết niệu; loét do tì đè...
  • Suy giảm chức năng sinh hoạt hàng ngày (khả năng đi lại, nhìn, cảm nhận, nhớ, suy nghĩ và nói).

Xem thêm: Một số biến chứng sau đột quỵ và khả năng hồi phục của người bệnh

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào trên đây xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Đột quỵ 4
Nếu có bất kỳ triệu chứng đột quỵ nào nêu trên xảy ra, bạn cần liên hệ ngay với bác sĩ

Những ai có nguy cơ mắc phải đột quỵ?

Theo WHO, đối tượng có nguy cơ cao mắc đột quỵ:

  • Tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường, một số bệnh tim (bệnh van tim, thiếu máu cơ tim, rung nhĩ), bệnh mạch máu ngoại biên, tiền căn thiếu máu cục bộ thoáng qua, tăng thể tích hồng cầu, phụ nữ vừa hút thuốc lá vừa dùng thuốc tránh thai nội tiết tố, tăng chất béo trong máu, lạm dụng thức uống có cồn (rượu, bia), rối loạn chức năng đông máu.
  • Nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn nữ giới, đặc biệt ở người da trắng.
  • 1/3 số bệnh nhân đột quỵ dưới 65 tuổi.
  • Nguy cơ đột quỵ tăng theo tuổi, đặc biệt người trên 64 tuổi.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đột quỵ

Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được bao gồm:

  • Đột quỵ trước đó;
  • Tuổi cao;
  • Tiền sử gia đình có đột quỵ.

Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi hoặc kiểm soát được:

  • Các bệnh nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu;
  • Bệnh tim (nhồi máu cơ tim cấp, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, rung nhĩ);
  • Tăng đông (do huyết khối tắc mạch);
  • Phình mạch trong sọ (chảy máu dưới nhện);
  • Viêm mạch;
  • Lối sống không khoa học như hút thuốc lá, nghiện rượu quá mức, sử dụng ma túy; ít hoạt động thể lực;
  • Béo bụng béo phì;
  • Chế độ ăn nguy cơ cao (giàu chất béo bão hòa, chất béo chuyển dạng và năng lượng);
  • Căng thẳng tâm lý, áp lực.

Tìm hiểu thêm: Các yếu tố nguy cơ đột quỵ là gì? Phòng tránh đột quỵ như thế nào?

Đột quỵ 5
Người cao tuổi có nguy cơ cao bị đột quỵ

Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ:

Có 2 dạng đột quỵ chủ yếu là:

Thiếu máu cục bộ (80%), điển hình là do huyết khối hoặc cục máu đông gây tắc mạch.

Chảy máu (20%), do vỡ mạch (ví dụ, chảy máu dưới nhện, chảy máu trong não sọ).

  • Bệnh lý tim mạch: Suy tim, viêm cơ tim, viêm mạch, rung nhĩ, rối loạn nhịp tim.
  • Tăng huyết áp, nhất là không kiểm soát tốt.
  • Đái tháo đường.
  • Xơ vữa mạch máu, tăng mỡ máu, dị dạng động mạch não.
  • Bệnh lí bẩm sinh, di truyền: tăng đông máu.
  • Sử dụng bia rượu, chất kích thích, cocaine.
  • Căng thẳng, stress, thuốc lá, thức khuya.

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của đột quỵ

Chế độ sinh hoạt:

  • Tăng cường hoạt động thể lực.
  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng, thức khuya, stress, hạn chế sử dụng bia rượu, thuốc lá, chất kích thích
  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Bệnh nhân cần lạc quan, tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. 
Đột quỵ 7
Người bệnh đột quỵ cần theo dõi sức khỏe thường xuyên

Chế độ dinh dưỡng:

  • Hạn chế ăn muối;
  • Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất;
  • Tuân thủ theo chế độ dinh dưỡng của bác sĩ.

Phương pháp phòng ngừa đột quỵ hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh đột quỵ hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Ăn uống lành mạnh là chìa khóa để phòng ngừa đột quỵ. Điều này bao gồm:

  • Ăn nhiều rau củ, đậu và ngũ cốc để tăng cường chất xơ.
  • Tiêu thụ thịt trắng, hải sản, trứng để bổ sung protein, hạn chế thịt đỏ.
  • Tránh thực phẩm chứa nhiều chất béo và đường, như đồ chiên xào và thức ăn nhanh.
  • Uống nhiều nước lọc và nước ép trái cây tự nhiên.

Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục 30 phút/ngày, ít nhất 4 lần/tuần để cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ đột quỵ.

Giữ ấm cơ thể: Đặc biệt trong thời tiết lạnh, việc giữ ấm giúp tránh tăng huyết áp, một yếu tố nguy cơ của đột quỵ. Buổi sáng thức dậy nên nằm thư giãn từ từ, xoa bóp tay chân, tránh bật dậy đột ngột nhất là trong mùa đông.

Không hút thuốc: Ngừng hút thuốc làm giảm đáng kể nguy cơ đột quỵ.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Đi khám định kỳ để phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ và can thiệp kịp thời.

Xem thêm: Đột quỵ có chữa được không?

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán đột quỵ

Lâm sàng

Khai thác tiền sử bệnh

  • Các yếu tố nguy cơ;
  • Tiền sử chấn thương;
  • Bệnh tim mạch, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid, bệnh về đông máu;
  • Thói quen dùng các chất kích thích;
  • Các triệu chứng đột ngột của đột quỵ như liệt chi, liệt một phần cơ thể, mất cảm giác, mất thị lực, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn ý thức đột ngột...

Khám lâm sàng

  • Phân biệt với các bệnh khác có triệu chứng giống đột quỵ như nhiễm khuẩn, co giật, u não, rối loạn điện giải...;
  • Đánh giá tiến triển đột quỵ;
  • Đánh giá mức độ suy giảm chức năng thần kinh bằng thang điểm NIHSS;
  • Lưu ý các dấu hiệu chấn thương, nhiễm trùng liên quan đến màng não, não;
  • Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn.

Chẩn đoán phân biệt

U não, chảy máu dưới màng cứng, liệt Todd (hội chứng thần kinh khu trú sau động kinh, hồi phục trong vòng 24 giờ). Ngộ độc do dùng thuốc quá liều, nhất là khi có triệu chứng mất tri giác.

Cận lâm sàng

  • Chụp cắt lớp vi tính sọ não;
  • Chụp cộng hưởng từ sọ não;
  • Chụp Doppler xuyên sọ;
  • Chụp X-quang ngực;
  • Chụp mạch máu não;
  • Siêu âm tim; điện tâm đồ, siêu âm Doppler động mạch cảnh;
  • Xét nghiệm máu.
Đột quỵ 6
Xét nghiệm hình ảnh học đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán đột quỵ

Phương pháp điều trị đột quỵ hiệu quả

Tùy vào thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp. 

Nguyên tắc chung

Đột quỵ là tình trạng cấp cứu ưu tiên, cần phải có biện pháp sơ cứu và xử trí nhanh chóng kịp thời để ổn định tình trạng bệnh nhân trước khi đánh giá toàn diện. Đánh giá khả năng hô hấp, tuần hoàn theo các bước ABC (A: Airway, B: Breathing, C: Circulation).

  • Bổ sung oxy kịp thời.
  • Kiểm soát các dấu hiệu sinh tồn (thân nhiệt, huyết áp, nhịp thở, mạch, chỉ số SpO2).
  • Kiểm soát mức đường huyết, huyết áp cũng như hỗ trợ điều trị các bệnh đi kèm khác.
  • Tái tưới máu cho một số trường hợp đột quỵ thiếu máu não cục bộ.
  • Dùng thuốc kháng kết tập tiểu cầu, thuốc chống đông máu, dự phòng huyết khối (theo chỉ định bác sĩ).
  • Các biện pháp hỗ trợ và điều trị các biến chứng như tăng áp lực nội sọ dẫn đến phù não, động kinh,…
  • Chiến lược dự phòng đột quỵ.

Những việc nên làm và không được làm khi gặp bệnh nhân nghi ngờ đột quỵ

Những việc có thể làm trước khi xe cấp cứu tới:

Theo dõi tình trạng và hỏi bệnh nhân để biết bệnh nhân còn tỉnh táo (ý thức bình thường) hay lẫn lộn, lơ mơ hoặc hôn mê (rối loạn ý thức). Kèm theo dấu hiệu đại tiểu tiện không tự chủ chứng tỏ bệnh nhân đã mất ý thức.

  • Nếu bệnh nhân còn tỉnh: Cần để bệnh nhân nằm yên tĩnh và gọi cấp cứu đến để đưa bệnh nhân vào bệnh viện cấp cứu tai biến mạch máu não.
  • Nếu bệnh nhân hôn mê: Kiểm tra xem bệnh nhân đang còn thở bình thường, thở nhanh, thở chậm, hay đã ngừng thở... vì cấp cứu hô hấp là việc đầu tiên phải làm để đảm bảo đủ oxy cho tim và cho não. Nếu toàn bộ não thiếu oxy quá 3 phút thì dù cho cấp cứu tim đập lại cũng không cứu được não, y học gọi là mất não, hoặc chết não.
  • Kiểm tra nhịp tim và huyết áp ngay nếu có thể.

Đặc biệt lưu ý với người nhà hoặc người chứng kiến bệnh nhân đột quỵ não:

  • Bệnh nhân đột quỵ não có thể thuộc một trong hai trường hợp: Chảy máu não do vỡ mạch hoặc nhồi máu não do nghẽn/tắc mạch. Hai bệnh này đối nghịch nhau hoàn toàn về nguyên nhân, cơ chế và cách điều trị. Các bác sĩ chuyên khoa cũng không thể chỉ dựa vào biểu hiện bên ngoài để xác định chẩn đoán. Vì vậy, không được mạo hiểm tự điều trị cho bệnh nhân dù chỉ là các động tác như bấm huyệt nhân trung, châm cứu, đánh gió... Những tác động đó có thể làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh của bệnh nhân.
  • Thực hiện hô hấp nhân tạo (CPR), nếu cần phải dùng miệng thổi hơi vào miệng bệnh nhân (hô hấp miệng - miệng) nếu thấy bệnh nhân ngừng thở.
  • Không được cố di chuyển đầu, cổ bệnh nhân, trong trường hợp tai nạn, đầu hoặc cổ có thể bị gãy hoặc bị thương, để bệnh nhân trong tư thế thoải mái, nới lỏng quần áo.
  • Không được cho bệnh nhân ăn hoặc uống. Tai biến khiến cho người bệnh không thể nuốt và sẽ gây nghẹn.
  • Không được dùng tự ý sử dụng thuốc aspirin. Mặc dù aspirin có thể làm giảm cục máu đông trong trường hợp tai biến nghẽn/tắc động mạch nhưng cũng có thể gây chảy máu trong nếu là tai biến vỡ mạch máu. Nếu người bệnh đã uống aspirin trong ngày, cần phải báo với bác sĩ cấp cứu.
  • Thở sâu: Thở chậm và sâu giúp bệnh nhân bình tĩnh và đưa máu lên não nhiều hơn. Để người bệnh nằm xuống và nói chuyện với người bệnh để họ bình tĩnh.
  • Giữ đầu mát và thân ấm: Nếu có đá lạnh, có thể chấm nhẹ qua đầu người bệnh để giữ mát. Bọc đá trong khăn để không quá lạnh. Giữ mát đầu để giảm phản ứng phù nề khi tai biến và có thể giúp người bệnh đỡ cảm thấy đau đầu. Giữ thân ấm bằng áo khoác hoặc chăn sẽ giảm được nguy cơ co giật (sốc).
  • Có thể liên hệ với một trung tâm y tế hoặc với bác sĩ thần kinh để được tư vấn sớm trước khi đưa bệnh nhân đến bệnh viện.

Chiến lược phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau đột quỵ

Sau đột quỵ, hầu hết bệnh nhân đều cần phục hồi chức năng (tinh thần và thể chất) để đưa cơ thể trở về trạng thái bình thường hòa nhập cuộc sống như trước. Phương pháp tốt nhất chính là phối hợp nhiều phương pháp:

Liệu pháp nói.

  • Hạn chế nuôi dưỡng thụ động, cần hỗ trợ bệnh nhân ăn uống chủ động. 
  • Liệu pháp tinh thần như tư vấn, động viên, hạn chế bệnh nhân bị rơi vào trạng thái trầm cảm, chán nản.
  • Thay đổi lối sống như ngừng hút thuốc lá, tăng cường hoạt động thể lực.
  • Điều trị dùng thuốc nếu bệnh nhân có tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc bệnh khác giúp trì hoãn hoặc dự phòng đột quỵ tái phát.
  • Ngoài ra, dự phòng đột quỵ còn có phẫu thuật hay thủ thuật can thiệp như phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh, đặt stent động mạch,…
  • Liệu pháp chống tiểu cầu và chống đông.

Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Xem thêm: Đột quỵ có chữa được không?



Chat with Zalo