Tổng hợp thuốc chữa đau thượng vị được sử dụng nhiều nhất hiện nay

Thuốc kháng axit, thuốc bảo vệ niêm mạc, thuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng histamin H2,… là những loại thuốc dùng để chữa đau thượng vị. Trên thực tế, loại thuốc được chỉ định phụ thuộc vào nguyên nhân bệnh lý, độ tuổi và mức độ đáp ứng của từng trường hợp.

Thuốc chữa đau thượng vị nào tốt? Giảm đau nhanh?

Như đã đề cập trước đó, tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, mức độ đau vùng thượng vị và các triệu chứng kèm theo và độ tuổi mà bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định loại thuốc và liều lượng phù hợp để đạt được hiệu quả tốt nhất, điều trị bệnh tối ưu nhất.

Dưới đây là một số loại thuốc chữa đau thượng vị thường gặp:

Thuốc kháng axit

Thuốc kháng axit là một trong những nhóm thuốc thường được sử dụng để điều trị các vấn đề về tiêu hóa. Nhóm thuốc này có khả năng trung hòa HCl trong dịch tiêu hóa từ đó làm tăng độ pH trong dịch vị và hạn chế sự tấn công của axit dịch vị vào các mô.

Ngoài khả năng giảm đau thượng vị, thuốc kháng axit còn có thể giúp giảm cảm giác nóng rát, ợ hơi, ợ chua, đầy bụng, khó tiêu,… do trào ngược dạ dày, viêm thực quản và loét dạ dày tá tràng. Thuốc này được dùng sau bữa ăn 1 - 3 giờ và trước khi đi ngủ để hạn chế nguy cơ trào ngược vào ban đêm.

Bởi vì thuốc kháng axit làm tăng độ pH của dịch vị, chúng có thể làm giảm sự hấp thu của các loại thuốc khác. Vì vậy, nên sử dụng các loại thuốc kháng axit cách ít nhất 2 giờ so với các thuốc khác.

Thuốc kháng axit thường chứa muối magie, nhôm hydroxit hoặc kết hợp cả hai. Lạm dụng thuốc lâu dài làm tăng nguy cơ loãng xương, sa sút trí tuệ, thiếu máu hồng cầu, bệnh não, viêm ruột thừa,... Ngoài ra, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ ngắn hạn như cứng bụng, tiêu chảy, đắng miệng, nôn mửa, buồn nôn, phân trắng, táo bón,…

Sử dụng thuốc kháng acid trong điều trị đau thượng vị

Sử dụng thuốc kháng axit trong điều trị đau thượng vị

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày có tác dụng bảo vệ các mô và hạn chế sự xâm nhập của dịch vị bằng cách kích thích tiết chất nhầy, tăng tưới máu, thúc đẩy sự phát triển của tế bào biểu mô trên bề mặt niêm mạc dạ dày.

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày (misoprostol, sucralfate, rebamipide) được dùng trước bữa ăn 1 giờ, 4 lần một ngày (3 lần trước bữa ăn và trước khi đi ngủ). Thuốc này được sử dụng dụng trong điều trị đau thượng vị do khó tiêu, viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản và ngăn ngừa đau dùng trong điều trị đau thượng vị khi sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày tương đối lành tính nhưng lại làm tăng co bóp tử cung nên không dùng được cho phụ nữ có thai. Ngoài ra, thuốc có thể gây chuột rút, tiêu chảy,… trong quá trình sử dụng.

Thuốc kháng histamin H2

Thuốc kháng histamin H2 (famotidine, nizatidine, ranitidine, cimetidine,…) có tác dụng giảm tiết axit dịch vị bằng cách đối kháng chọn lọc histamin tại thụ thể H2 của thành tế bào. Nhóm thuốc này có khả năng ức chế khoảng 70% hoạt động bài tiết của dạ dày trong vòng 24 giờ.

Thuốc kháng histamin H2 có tác dụng ức chế tiết axit mạnh về đêm nhưng có tác dụng hạn chế ức chế tiết axit sau ăn. Nhóm thuốc này được chuyển hóa qua gan và đào thải qua thận nên nếu có vấn đề đối với 2 cơ quan này, bạn cần báo với bác sĩ trước khi cân nhắc sử dụng loại thuốc này.

Thuốc kháng histamin H2 được dùng để điều trị chứng đau thượng vị, cải thiện một số triệu chứng kèm theo và hỗ trợ phục hồi các vết loét ở niêm mạc. Thuốc này được chỉ định cho những người bị viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày và chống xuất huyết tiêu hóa do căng thẳng.

Nhóm thuốc này có khả năng dung nạp tốt, trừ Cimetidine. Trong quá trình sử dụng, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ như chóng mặt, nhức đầu, tiêu chảy, táo bón, tiết sữa không do sinh đẻ và chứng vú to ở nam giới.

Thuốc kháng histamin H2 giúp giảm đau thượng vị hiệu quả

Thuốc kháng histamin H2 giúp giảm đau thượng vị hiệu quả

Thuốc ức chế bơm proton

Thuốc ức chế bơm proton (PPI) có khả năng ức chế tiết axit dạ dày mạnh nhất (khoảng 80 - 95%). Thuốc được kích hoạt thành dạng sulfinamide tetracyclic có hoạt tính, sau đó liên kết với nhóm sulfhydryl, ức chế không hồi phục bơm proton và làm giảm bài tiết dịch vị.

PPI được sử dụng sau bữa ăn khoảng 30 phút để hạn chế các triệu chứng do tăng tiết dịch vị, chẳng hạn như đau vùng thượng vị, ợ chua, đầy hơi, ợ chua, ợ chua, thức ăn trào ngược,... Thuốc được sử dụng trong điều trị trào ngược dạ dày thực quản, viêm loét dạ dày tá tràng, hội chứng Zollinger-Ellison và viêm loét dạ dày do vi khuẩn HP.

Sử dụng thuốc ức chế bơm proton có thể gây tăng men gan, nữ hóa tuyến vú, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy và giảm hấp thu vitamin B12. Đối với phụ nữ sau sinh và người lớn tuổi, bác sĩ có thể chỉ định uống bổ sung canxi khi đang dùng thuốc để ngăn ngừa nguy cơ loãng xương. PPI thường được sử dụng là rabeprazole, esomeprazole và omeprazole.

Thuốc kháng dopamin 

Thuốc kháng dopamin (thuốc kháng thụ thể D2) như domperidone, butylphenol, metoclopramide, promethazine,… có tác dụng giảm đầy bụng sau ăn, đau thượng vị, khó tiêu và buồn nôn. Những loại thuốc này làm tăng trương lực cơ vòng tim, kích thích nhu động ruột và đẩy nhanh quá trình làm rỗng thức ăn của dạ dày bằng cách đối kháng với dopamine.

Thuốc kháng thụ thể D2 thường được sử dụng để điều trị chứng đau thượng vị do trào ngược dạ dày thực quản. Do có khả năng rút ngắn thời gian làm rỗng dạ dày nên loại thuốc này làm giảm áp lực lên cơ thắt thực quản dưới, hạn chế tình trạng trào ngược, trào ngược của thức ăn.

Thuốc kháng dopamin hiếm khi gây ra tác dụng phụ trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, nếu dùng liều lượng lớn trong thời gian dài có thể gây rối loạn kinh nguyệt, vô kinh, tắc sữa, vú to, tăng prolactin huyết thanh (hormon làm tăng sản xuất sữa mẹ). Vì vậy, hiện nay nhóm thuốc này chủ yếu được dùng để điều trị ngắn ngày với liều lượng nhỏ.

Một số lưu ý khi dùng thuốc chữa đau thượng vị

Đau thượng vị là bệnh thường gặp, nếu do các bệnh lý về đường tiêu hóa thì các bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc để điều trị. Trong quá trình sử dụng thuốc có thể xảy ra một số tác dụng phụ không mong muốn. Để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro hiệu quả, cần lưu ý những vấn đề sau:

  • Thuốc chữa đau bụng trên chỉ nên sử dụng sau khi có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa. Việc tùy tiện sử dụng các loại thuốc có thể dẫn đến những rủi ro gây khó khăn cho việc điều trị hoặc tạo ra những biến chứng nguy hiểm.
  • Thông báo cho bác sĩ tiền sử dị ứng và tình trạng bệnh hiện tại của bạn để có thể cân nhắc liều lượng thuốc phù hợp.
  • Trong quá trình điều trị, nếu phát hiện những biểu hiện bất thường hoặc không hiệu quả cần chủ động thông báo cho bác sĩ để theo dõi và điều trị kịp thời.
  • Trong trường hợp đau bụng trên do hội chứng Zollinger-Ellison, thuốc chỉ có thể cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng do viêm loét dạ dày. Do đó, khi đã kiểm soát được tình trạng viêm loét niêm mạc, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u dạ dày.
  • Ngoài việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh cũng cần thiết lập một chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học, lành mạnh để giúp cải thiện tình trạng đau bụng trên, nhanh chóng phục hồi các vết viêm, loét, ngăn ngừa bệnh tái phát hiệu quả.
  • Trong thời gian điều trị tránh sử dụng các chất kích thích, căng thẳng thần kinh, dung nạp các thức ăn có hại cho dạ dày, lạm dụng thuốc giảm đau, chống viêm.
  • Việc điều trị bằng thuốc chỉ có hiệu quả với những trường hợp bệnh ở mức độ nhẹ và trung bình. Nếu không đáp ứng với thuốc hoặc phát sinh các biến chứng, bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật.

Một số lưu ý khi dùng thuốc chữa đau thượng vị

Đau thượng vị là bệnh thường gặp

Trên đây là các loại thuốc điều trị đau thượng vị thường dùng và một số lưu ý trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, những thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất bạn nên đến bệnh viện thăm khám, xác định nguyên nhân gây đau thượng vị và sử dụng thuốc phù hợp.

Nhung Nguyễn

Nguồn tham khảo: Tổng hợp



Chat with Zalo