Rabeto 40 là thuốc gì? Những điều lưu ý khi sử dụng thuốc Rabeto 40
Hiện nay, tỉ lệ người mắc phải bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) ngày càng tăng cao do những thói quen ăn uống, cuộc sống nhiều căng thẳng áp lực. Vì vậy việc dùng thuốc thuộc nhóm ức chế bơm proton (PPIs) ngày càng phổ biến và Rabeto 40 là một trong số đó. Vậy dùng thuốc Rabeto 40 như thế nào để đảm bảo tính hợp lí và an toàn? Mời các bạn tìm hiểu những thông tin về thuốc Rabeto 40 trong bài viết này nhé!
Rabeto 40 là thuốc gì?
Rabeto là thuốc có dạng bào chế viên nén bao tan trong ruột. Thuốc chứa thành phần hoạt chất chính là rabeprazole natri (hàm lượng 40mg) và các tá dược khác.
Quy cách đóng gói: 1 hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
![Rabeto 40 là thuốc gì? Những điều lưu ý khi sử dụng thuốc Rabeto 40 1](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/filters:quality(95)/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/rabeto_40_la_thuoc_gi_nhung_dieu_luu_y_khi_su_dung_thuoc_rabeto_40_hinh_1_c449f41472.jpg)
Rabeto 40 được dùng trong những trường hợp nào?
Rabeprazole là hoạt chất thuộc nhóm ức chế bơm proton benzimidazol thay thế. Sự ức chế bơm proton (bơm H+/K+-ATPase) giúp ngăn chặn sự tiết acid dạ dày ở bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày.
Tác dụng chống tiết acid dạ dày bắt đầu trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc. Ở bệnh nhân có bệnh trào ngược dạ dày thực quản vừa đến nặng, dùng rabeprazole mỗi người làm giảm sự đọng acid tại thực quản trong 24 giờ. Vì vậy, rabeprazole có ý nghĩa trong điều trị các trường hợp viêm loét dạ dày tá tràng.
Hoạt chất rabeprazole không có tác dụng kháng cholinergic hoặc đối kháng thụ thể histamin H2. Với người điều trị bằng rabeprazole trong 1 năm, không thấy tác dụng toàn thân trên hệ thần kinh trung ương, hệ bạch huyết, hệ tạo máu, thận, gan, tim mạch hoặc hô hấp.
Chỉ định của thuốc Rabeto 40
Thuốc Rabeto được sử dụng trong các bệnh liên quan đến tăng tiết acid dạ dày, cụ thể như sau:
- Điều trị bệnh trào ngược dạ dày, thực quản xước hoặc loét (GERD).
- Điều trị ngắn hạn (4-8 tuần) để làm lành và làm hết triệu chứng của GERD. Đối với các bệnh nhân không khỏi đau sau 8 tuần điều trị, có thể xem xét một đợt điều trị bổ sung trong 8 tuần tiếp theo.
- Duy trì sự lành bệnh GERD và giảm tỷ lệ tái phát triệu chứng ợ nóng ở bệnh nhân này.
- Điều trị ợ nóng ban ngày và ban đêm và các triệu chứng khác kết hợp với GERD ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
- Chữa lành các vết loét tá tràng.
- Điều trị ngắn hạn (tối đa 4 tuần) để làm lành và hết triệu chứng của loét tá tràng.
- Điều trị các bệnh tăng tiết bệnh lý.
- Điều trị hội chứng Zollinger- Ellison.
![Rabeto 40 là thuốc gì? Những điều lưu ý khi sử dụng thuốc Rabeto 40 2](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/filters:quality(95)/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/rabeto_40_la_thuoc_gi_nhung_dieu_luu_y_khi_su_dung_thuoc_rabeto_40_hinh_2_84a8d0be26.jpg)
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng của thuốc Rabeto 40
Liều dùng và thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp bệnh lý cụ thể như sau:
- Bệnh trào ngược dạ dày, thực quản (GERD) triệu chứng hoặc có vết xước/loét: liều khuyến cáo cho người lớn: 40mg/ngày (1 viên/ngày) trong vòng 4-8 tuần. Nếu không khỏi sau 8 tuần điều trị, có thể xem xét điều trị thêm 1 đợt 8 tuần nữa với liều tương tự.
- Chữa lành các vết loét tá tràng: liều khuyến cáo cho người lớn: 40mg/ngày (1 viên/ngày) trong vòng 4 tuần.
- Các bệnh lý tăng tiết acid dạ dày và hội chứng Zollinger-Ellison: Liều thay đổi với từng bệnh nhân. Liều khuyến cáo dùng cho người lớn là 60mg/ngày. Điều chỉnh liều và thời gian duy trì dùng thuốc tùy theo tình trạng của bệnh nhân (có thể chia liều nhỏ hơn hoặc tăng liều). Liều tối đa: 100mg x 1 lần/ngày hoặc 60mg x 2 lần/ngày.
- Điều trị ngắn hạn bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) ở trẻ em trên 12 tuổi: 40mg/ngày, dùng tối đa 8 tuần.
- Bệnh nhân cao tuổi, suy giảm chức năng gan/thận: không cần điều chỉnh liều với những bệnh nhân này.
Cách dùng thuốc Rabeto 40
Thuốc dùng theo đường uống. Người dùng cần uống trước khi ăn 30 phút.
Vì thuốc có dạng bào chế viên nén bao phim tan trong ruột nên người dùng tuyệt đối không được nhai, vẻ, nghiền thuốc khi uống. Cần uống nguyên viên nguyên vẹn để đảm bảo hiệu quả thuốc tối ưu.
Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Rabeto 40
Khi sử dụng thuốc Rabeto 40, có thể gặp 1 số tác dụng không mong muốn thường gặp như sau:
- Đau, viêm họng.
- Đầy hơi, nhiễm khuẩn, táo bón.
Ngoài ra người dùng còn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn ít gặp khác như: nhức đầu, tiêu chảy, miệng khô, chóng mặt, phù ngoại biên, tăng enzyme gan, bệnh não gan, đau cơ, đau khớp.
Khi gặp bất cứ những tác dụng không mong muốn nào khi sử dụng thuốc Rabeto 40, cần thông báo ngay cho bác sĩ/dược sĩ để được hướng dẫn xử trí đúng và kịp thời.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc
Rabeprazole được chuyển hóa bởi hệ enzyme CYP450 có tại gan, vì vậy cần lưu ý khi sử dụng Rabeto 40 với những thuốc như sau:
- Warfarin: Có thể gây tăng INR và thời gian prothrombin khi dùng Rabeto 40 với warfarin. Sự tăng 2 chỉ số này có thể dẫn đến chảy máu bất thường, thậm chí là tử vong.
- Cyclosporin: Thuốc có thể ức chế sự chuyển hoá của cyclosporin, dẫn đến tăng nồng độ của cyclosporin trong cơ thể và làm tăng các tăng dụng không mong muốn của cyclosporin.
- Atazanavir: Không khuyến cáo dùng chung với Rabeto 40 vì việc dùng đồng thời 2 thuốc này có thể làm giảm nồng độ atazanavir huyết tương, làm giảm hiệu quả điều trị.
Vì vậy, cần thông báo đến tiền sử dùng thuốc và thuốc, thực phẩm chức năng, vitamin,... đang dùng cho bác sĩ trước khi được chỉ định sử dụng Rabeto 40.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Rabeto 40 với những trường hợp quá mẫn với rabeprazole, các benzimidazol thay thế hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Đáp ứng triệu chứng với thuốc Rabeto 40 không loại trừ ung thư dạ dày. Bệnh nhân GERD điều trị với thuốc tối đa 40 tháng và cần được theo dõi sinh thiết dạ dày.
Chưa có dữ liệu nghiên cứu sử dụng thuốc trên trẻ em dưới 12 tuổi. Vì vậy tuyệt đối không dùng thuốc trên đối tượng này trừ khi có chỉ định của bác sĩ đã được cân nhắc kĩ về lợi ích và nguy cơ.
Thai kỳ và cho con bú
Thai kỳ: Chưa có đầy đủ các nghiên cứu về việc sử dụng thuốc trên đối tượng phụ nữ mang thai. Vì vậy chỉ sử dụng thuốc cho đối tượng này nếu thật sự cần thiết và được cân nhắc về lợi ích mang lại và nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
Phụ nữ cho con bú: Hoạt chất rabeprazole được tiết trong sữa mẹ, cần cẩn trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Bảo quản thuốc
Thuốc Rabeto 40 cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
Để xa tầm tay của trẻ em.
Mọi thông tin trên bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ và dược sĩ. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc Rabeto 40 để điều trị tại nhà, để tránh những tác dụng không mong muốn của thuốc.
Phương Anh
Nguồn tham khảo: Tổng hợp