Phẫu thuật Manchester điều trị sa sinh dục được thực hiện như thế nào?

Có nhiều cấp độ của sa tử cung. Trường hợp nghiêm trọng nhất là sa toàn bộ tử cung ra ngoài âm đạo và bệnh nhân phải điều trị bằng phẫu thuật. Phẫu thuật sa tử cung ra đời nhằm giúp điều trị sa tử cung một cách triệt để.

Tổng quan về sa sinh dục

Sa sinh dục là bệnh lý thường gặp, chủ yếu gặp ở phụ nữ sau sinh. Đây là hiện tượng tử cung sa xuống thấp trong âm đạo hoặc ra ngoài âm hộ, thường kèm theo sa thành trước âm đạo và bàng quang hoặc sa thành sau âm đạo và trực tràng. Bệnh hay gặp hơn ở những phụ nữ lao động nặng nhọc, sinh đẻ nhiều, sinh nở không an toàn và phổ biến hơn ở những người từ 40 đến 50 tuổi trở lên.

phau-thuat-manchester-dieu-tri-sa-sinh-duc-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao 1.jpg
Sa sinh dục là bệnh lý thường gặp, chủ yếu gặp ở phụ nữ sau sinh

Sa sinh dục có thể xảy ra ở những người chưa bao giờ sinh con, nhưng nó ít phổ biến hơn và thường liên quan đến sa cổ tử cung đơn thuần. Bệnh thường không có triệu chứng cơ năng nên người bệnh chỉ phát hiện khi khối u sa ra ngoài. Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống hàng ngày của người bệnh.

Các phác đồ điều trị sa sinh dục được thiết kế để hỗ trợ, giảm nhẹ ảnh hưởng của bệnh gây ra hoặc điều trị triệt để bằng phẫu thuật. Các phương pháp điều trị nội khoa bao gồm: Phục hồi chức năng, đặt vòng nâng âm đạo, sử dụng thuốc bổ sung estrogen cho những bệnh nhân đã lớn tuổi, mắc bệnh mãn tính hoặc không đủ điều kiện phẫu thuật. Mục đích của điều trị ngoại khoa là phục hồi hệ thống nâng đỡ tử cung, nâng bàng quang, tái tạo thành trước và thành sau âm đạo, khâu cơ nâng hậu môn và tái tạo tầng sinh môn.

Nếu mức độ sa sinh dục không nghiêm trọng, sử dụng vòng nâng dài ngày có thể cải thiện được tình trạng. Một số trường hợp, người bệnh có thể gặp những biến chứng không đáng có như: Loét cổ tử cung, viêm loét khối sa, tiểu khó, tiểu không tự chủ, nhiễm trùng đường tiết niệu, đại tiện khó, táo bón…

Tổng quan về phẫu thuật Manchester điều trị sa sinh dục

Chỉ định và chống chỉ định

Phẫu thuật Manchester bao gồm phục hồi thành trước và thành sau của âm đạo kèm cắt cụt cổ tử cung.

Chỉ định phẫu thuật sa tử cung:

  • Sa sinh dục độ 2 ở phụ nữ trẻ vẫn muốn sinh con.
  • Phụ nữ lớn tuổi bị sa sinh dục độ 2 không có điều kiện phẫu thuật Crossen hoặc cắt tử cung hoàn toàn qua đường bụng.

Chống chỉ định phẫu thuật sa tử cung:

  • Bệnh nhân cao tuổi, sức khỏe yếu, mắc bệnh nội khoa nặng.
  • Người bị viêm nhiễm trùng đường sinh dục.
  • Người mắc viêm nhiễm tiểu khung, dính nhiều ở tiểu khung.
phau-thuat-manchester-dieu-tri-sa-sinh-duc-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao 2.jpg
Chống chỉ định phẫu thuật sa tử cung với người bị viêm nhiễm trùng đường sinh dục

Chuẩn bị phẫu thuật

  • Người thực hiện: Bác sĩ chuyên khoa.
  • Các phương tiện: Bộ dụng cụ cắt tử cung qua đường âm đạo, bác sĩ cần giải thích đầy đủ lý do phẫu thuật cho người bệnh, ký giấy cam đoan phẫu thuật, người bệnh nằm tư thế phụ khoa, gây mê toàn thân, lập hồ sơ bệnh án, thực hiện tại phòng mổ.

Quá trình phẫu thuật Manchester điều trị sa sinh dục

  • Thì 1: Dùng dụng cụ nong rộng cổ tử cung.
  • Thì 2: Thực hiện rạch và bóc tách mảnh niêm mạc thành trước âm đạo.
  • Thì 3: Tiến hành bóc tách bàng quang bị sa và đẩy bàng quang lên trên.
  • Thì 4: Tiến hành bóc tách niêm mạc thành sau âm đạo.
  • Thì 5: Tiến hành cặp cuống mạch cổ tử cung và dây chằng bên.
  • Thì 6: Thực hiện cắt cụt cổ tử cung.
  • Thì 7: Tiến hành phủ niêm mạc âm đạo lên mỏm cắt cổ tử cung phần sau.
  • Thì 8: Cho cố định mỏm cắt cụt cổ tử cung lên phía trên và ra sau bằng mũi khâu Fothergill để cố định mỏm cắt ở tư thế này.
  • Thì 9: Tiến hành phục hồi lỗ cổ tử cung.
  • Thì 10: Tiến hành khâu phục hồi thành trước âm đạo.
  • Thì 11: Tiến hành khâu phục hồi thành sau âm đạo.

Theo dõi tình trạng sức khỏe bệnh nhân sau phẫu thuật

  • Theo dõi trạng thái toàn cơ thể và các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật Manchester.
  • Theo dõi tình trạng chảy máu âm đạo và chảy máu trong ổ bụng.
  • Theo dõi và chăm sóc ống thông bàng quang.
  • Vệ sinh: Lau âm đạo và tầng sinh môn của bệnh nhân bằng dung dịch betadin hoặc các dung dịch sát trùng khác.
  • Chế độ ăn uống: Cho bệnh nhân ăn lỏng sớm và vận động càng sớm càng tốt sau phẫu thuật để phục hồi sức khỏe sớm nhất.

Làm thế nào để hạn chế nguy cơ sa sinh dục?

Để ngăn ngừa nguy cơ sa sinh dục, bạn nên chú ý những vấn đề sau:

  • Thực hiện kế hoạch hóa gia đình, bạn chỉ nên sinh 1 đến 2 con.
  • Độ tuổi sinh đẻ lý tưởng của phụ nữ là 22 đến 29 tuổi, vì lúc này các bộ phận trên cơ thể chưa bị thoái hóa và có thể dễ dàng phục hồi.
  • Đừng nên đẻ sớm hoặc đẻ dày.
  • Sinh con tại cơ sở chuyên khoa tin cậy để sức khỏe của bạn được các bác sĩ có trình độ chuyên môn cao theo dõi và điều trị kịp thời.
  • Không để thời gian chuyển dạ kéo dài, không rặn đẻ quá lâu và thực hiện các thủ thuật sau sinh như khâu vùng tầng sinh môn bị rách đảm bảo đúng chỉ định, đúng kỹ thuật.
  • Bạn cần nghỉ ngơi đầy đủ sau khi sinh để cơ và dây chằng vùng chậu co trở lại. Không được làm công việc sớm hoặc lao động chân tay nặng nhọc trước 3 tháng sau khi sinh. Nếu phải lao động chân tay nặng nhọc thì nên đợi 6 tháng sau khi sinh mới trở lại làm việc.
  • Thay đổi tư thế thường xuyên để nghỉ ngơi, thư giãn khi làm việc.
  • Phát hiện và điều trị sớm các bệnh mãn tính gây tăng áp lực ổ bụng thường xuyên như táo bón lâu ngày, ho mãn tính vì đây là nguyên nhân gây sa sinh dục.
  • Ăn một chế độ ăn uống bổ dưỡng, sống điều độ và tập thể dục thường xuyên theo khuyến nghị của bác sĩ để tăng tính linh hoạt của cơ bắp và cơ vùng đáy chậu.
phau-thuat-manchester-dieu-tri-sa-sinh-duc-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao 3.jpg
Bạn cần nghỉ ngơi đầy đủ sau khi sinh để cơ và dây chằng vùng chậu co trở lại

Khi được chỉ định phẫu thuật Manchester điều trị sa sinh dục, bệnh nhân cần phải tuân thủ nghiêm ngặt sự hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo kết quả điều trị tối đa và tránh những biến chứng khó lường.

Xem thêm:



Chat with Zalo