Ngộ độc quinalphos là gì? Chẩn đoán và điều trị như thế nào?
Ngộ độc quinalphos có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng và tử vong. Do đó, ngộ độc quinalphos là một loại ngộ độc nguy hiểm cần phải được chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt.
Cơ chế ngộ độc quinalphos
Quinalphos là thành phần có trong các loại thuốc trừ sâu. Thuốc đi vào cơ thể gây ngộ độc và tổn thương trong cơ thể do hoạt tính hóa học của chất này. Nhưng phổ biến nhất là ngộ độc do hít phải hoặc uống nhầm gây nguy hiểm cho cơ thể. Thuốc nhanh chóng được hấp thu và hòa tan vào máu, rất nhanh chóng xuất hiện các triệu chứng ngộ độc rất nguy hiểm. Nhóm chất này được gọi là nhóm kháng cholinesterase trong huyết tương và hồng cầu gây ra acetylcholine trong máu. Acetylcholine là một chất dẫn truyền thần kinh.
- Ở hệ hô hấp: Gây tăng tiết và co thắt phế quản, ức chế trung tâm hô hấp, gây yếu và liệt cơ hô hấp, cuối cùng là ngạt thở do thiếu oxy não.
- Ở hệ tim mạch: Ở nút xoang và nút nhĩ thất, gây nhịp tim chậm, rối loạn nhĩ thất.
- Ức chế trung tâm vận mạch, giảm cung lượng tim gây co mạch.
- Trên thần kinh: Gây co cứng cơ, tăng thân nhiệt, hôn mê, có thể co giật. Thiếu oxy máu do rối loạn hô hấp dẫn đến thiếu oxy não dẫn đến hôn mê, co giật, nhịp tim nhanh và tăng huyết áp về sau.
Ngộ độc thuốc trừ sâu là do giảm enzym cholinesterase và tăng acetylcholin trong máu gây ra các triệu chứng ngộ độc nặng dẫn đến tử vong nhanh chóng. Các triệu chứng ngộ độc gây nguy hiểm tính mạng do suy hô hấp, ức chế hệ thần kinh trung ương và liệt các cơ hô hấp.
Triệu chứng lâm sàng ngộ độc quinalphos
Thể khu trú
Xảy ra khi phun thuốc diệt côn trùng, gây co đồng tử, nhức đầu, mờ mắt và gây khó thở như hen.
Thể toàn thân
Thời gian tiềm ẩn
Độc tính qua đường hô hấp sẽ xuất hiện triệu chứng trong khoảng 30 - 60 phút. Qua đường uống thì khoảng 1 giờ và qua da khoảng 2 - 3 giờ. Tiếp theo xuất hiện các triệu chứng phó giao cảm như buồn nôn, đau bụng, co đồng tử và mạch đập chậm.
Thời kỳ toàn phát
Thời gian khởi phát sau 1 - 8 giờ.
- Hội chứng muscarin (rối loạn thần kinh thực vật) gây đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, tăng tiết nước bọt, đổ mồ hôi, khó thở, co thắt phế quản, nhịp tim chậm, co thắt đồng tử.
- Hội chứng nicotin gây co giật, mệt mỏi, đau nhức cơ, trường hợp xấu nhất là liệt hô hấp, tăng huyết áp.
- Hội chứng thần kinh: Lo lắng, hôn mê, nhức đầu, lú lẫn.
- Điện não đồ: Các dấu hiệu không đặc hiệu xuất hiện sau triệu chứng lâm sàng. Thể rất nghiêm trọng: Tử vong trong vài phút do phù phổi cấp và thiếu oxy não.
Chẩn đoán ngộ độc quinalphos như thế nào?
Định lượng cholinesterase và các triệu chứng lâm sàng
Có nhiều phương pháp đo hoạt tính của enzym cholinesterase bằng cách định lượng acid acetic giải phóng và phương pháp sử dụng các loại chỉ thị màu pH để định lượng acid acetic giải phóng.
Các triệu chứng lâm sàng không liên quan trực tiếp đến tỷ lệ cholinesterase. Đồng tử co nhiều hay ít không có nghĩa là cholinesterase hạ ít hay nhiều. Nếu thay máu hoàn toàn cho động vật bị ngộ độc quinalphos làm cho cholinesterase trở lại bình thường nhưng các dấu hiệu lâm sàng không thay đổi.
Ngược lại, những người bị ngộ độc quinalphos mãn tính có thể không có triệu chứng lâm sàng mặc dù cholinesterase đã giảm tới 50%.
Sự thay đổi cholinesterase liên quan trực tiếp đến mức độ nhiễm độc dù là cấp tính hay mãn tính. Mặc dù các triệu chứng ngộ độc đã biến mất, nhưng men cholinesterase của hồng cầu vẫn tiếp tục giảm trong một thời gian dài.
Những người đã ngộ độc quinalphos sẽ nhạy cảm với chất này. Cholinesterase huyết thanh do gan sản xuất tái tạo 10% sau 24 giờ, khoảng 30 ngày sẽ trở lại bình thường. Còn men cholinesterase của hồng cầu không có khả năng tự tái tạo, do đó mức độ cholinesterase của tế bào hồng cầu trở lại bình thường sau 90 - 100 ngày. Chính vì vậy, việc theo dõi độc tính theo men cholinesterase trong huyết thanh có ý nghĩa hơn.
Định lượng các chất chuyển hoá của quinalphos trong nước tiểu
Quinalphos thuộc nhóm parathion bị thủy phân thành paranitrophenol trong nước tiểu. Một số quinalphos được bài tiết qua nước tiểu.
Cách điều trị ngộ độc
Nguyên tắc chung
Đào thải chất độc bằng cách rửa dạ dày bằng dung dịch natri bicarbonat. Sử dụng thuốc atropine đầu tiên cho đến khi xuất hiện các dấu hiệu của atropine (da khô, đỏ bừng, nhịp tim nhanh) xuất hiện. Dấu hiệu thấm atropine nên được kéo dài vài ngày tùy theo mức độ nhiễm độc.
Atropine có tác dụng trung hòa acetylcholine, nhưng không chống lại sự ức chế cholinesterase, do đó không giải quyết được vấn đề tổn thương sinh hóa chính. Atropine không có tác dụng đối với hội chứng nicotin nhưng nó có ảnh hưởng đến hội chứng muscarin, hội chứng rối loạn tiêu hóa và rối loạn hệ thần kinh trung ương.
Thuốc giải độc đặc hiệu
Một số thuốc giải độc quinalphos đặc hiệu:
- Các oxim làm tăng tốc độ thủy phân cholinesterase bị ức chế bởi paraoxon.
- Pralidoxime.
- Tiêm PAM tĩnh mạch hoặc nhỏ giọt tĩnh mạch vào dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0.9% khi bị ngộ độc nặng.
- Với tình trạng ngộ độc trung bình, có thể tiêm PAM dưới da hoặc uống. PAM có tác dụng giảm các triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là các triệu chứng thần kinh).
Trên đây là những thông tin về triệu chứng, cách chẩn đoán và điều trị khi bị ngộ độc quinalphos. Hy vọng những kiến thức này giúp bạn phòng tránh và xử lý nhanh khi gặp tình huống như này để tránh trường hợp xấu nhất xảy ra.
Cao Hiếu
Nguồn tham khảo: Tổng hợp