Hỏi đáp: Bệnh huyết áp cao có di truyền không?
Huyết áp cao, hay tăng huyết áp, là khi áp lực bơm máu lên thành động mạch cao hơn mức cần thiết, được định nghĩa là có chỉ số huyết áp tâm thu (số trên) từ 130 mmHg trở lên và/hoặc chỉ số huyết áp tâm trương (số dưới) từ 80 mmHg trở lên.
Có hai loại huyết áp cao: Tăng huyết áp nguyên phát (còn gọi là tăng huyết áp thiết yếu), không rõ nguyên nhân và tăng huyết áp thứ phát, là kết quả của các tình trạng khác làm tăng huyết áp.
Tăng huyết áp có thể di truyền, có nghĩa là nếu cha mẹ hoặc các thành viên thân thiết khác trong gia đình bị huyết áp cao, bạn sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh này. Bài viết này sẽ xem xét kỹ hơn các yếu tố nguy cơ di truyền đối với huyết áp cao, cùng với những yếu tố bạn có thể kiểm soát.
Yếu tố rủi ro di truyền
Các yếu tố rủi ro di truyền là những yếu tố bạn sinh ra và không thể kiểm soát. Những yếu tố rủi ro này đóng một vai trò trong khả năng bạn bị cao huyết áp.
![Bệnh huyết áp cao có di truyền không?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/benh_huyet_ap_cao_co_di_truyen_khong_04_daa19d65a9.jpg)
Tiền sử gia đình
Cha hoặc mẹ bị cao huyết áp sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp của bạn, đặc biệt nếu cả cha và mẹ đều mắc bệnh này. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc có ông bà mắc bệnh cao huyết áp sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, đặc biệt nếu ông bà mắc bệnh này trước 55 tuổi.
Theo nghiên cứu, di truyền đóng vai trò lớn hơn trong việc phụ nữ có bị tăng huyết áp hay không, đặc biệt là tăng huyết áp khởi phát sớm, so với nam giới.
Tuổi tác
Theo thống kê, khoảng 22% người trưởng thành trong độ tuổi 18 - 39 bị huyết áp cao, 55% người lớn trong độ tuổi 40 - 59 và 74% người lớn trên 60 tuổi.
Lý do giải thích cho điều này là khi bạn già đi, bạn có nhiều khả năng bị viêm và rối loạn chức năng nội mô, hoặc xơ cứng các mạch máu lớn của tim. Những thay đổi này làm tăng nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp.
Giới tính
Đàn ông dưới 65 tuổi có mức huyết áp cao cao hơn so với phụ nữ cùng tuổi. Tuy nhiên, một khi phụ nữ bước vào thời kỳ mãn kinh (thời điểm mà chu kỳ kinh nguyệt ngừng lại trong 12 tháng liên tiếp), nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp sẽ ngang bằng với nam giới. Sự suy giảm nội tiết tố sinh dục nữ estrogen, có thể đóng một vai trò trong nguy cơ tăng huyết áp của phụ nữ tăng lên sau thời kỳ mãn kinh.
![Bệnh huyết áp cao có di truyền không?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/benh_huyet_ap_cao_co_di_truyen_khong_01_7be14db51f.jpg)
Chủng tộc
Người Mỹ gốc Phi có nhiều khả năng bị huyết áp cao hơn các nhóm chủng tộc và sắc tộc khác, và có nhiều khả năng phát triển tình trạng này sớm hơn trong đời. Họ cũng có nhiều khả năng bị cao huyết áp nghiêm trọng hơn.
Ngoài di truyền, các yếu tố như mức thu nhập và khả năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe góp phần làm tăng tỷ lệ trong một số nhóm nhất định.
Các yếu tố rủi ro có thể thay đổi
Các yếu tố rủi ro có thể thay đổi được là những yếu tố mà bạn có thể kiểm soát được. Dưới đây là một số yếu tố rủi ro hàng đầu có thể thay đổi được đối với bệnh cao huyết áp.
Béo phì
Thừa cân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp vì nó gây thêm căng thẳng cho tim, buộc nó phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Giảm ít nhất từ 2 - 6kg đã được chứng minh là giúp giảm huyết áp.
Cholesterol cao
Có quá nhiều cholesterol LDL (có hại) và quá ít cholesterol HDL (tốt) có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp. Cholesterol có thể tích tụ và hình thành mảng bám trên động mạch, khiến tim khó bơm máu qua chúng hơn.
Thiếu hoạt động thể chất
Hoạt động thể chất giúp giữ cho các động mạch linh hoạt, do đó làm giảm nguy cơ cao huyết áp. Bạn nên hoạt động thể chất ít nhất 150 phút mỗi tuần.
Chế độ ăn uống không lành mạnh
Ăn quá nhiều Natri (muối) làm tăng nguy cơ cao huyết áp. Thực phẩm đã qua chế biến và thực phẩm từ nhà hàng thường chứa nhiều Natri và chiếm phần lớn lượng natri mà hầu hết mọi người hấp thụ. Các chuyên gia khuyên bạn nên giữ lượng Natri dưới 1.500 miligam (khoảng hai phần ba thìa cà phê) mỗi ngày.
Không ăn đủ Kali cũng có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp. Kali giúp cân bằng một số tác hại của việc ăn quá nhiều Natri. Các loại thực phẩm như chuối, khoai tây và đậu là nguồn cung cấp Kali dồi dào.
Ăn quá nhiều thịt đỏ, thực phẩm và đồ uống có đường, cộng với chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, cũng có thể góp phần gây ra huyết áp cao.
![Bệnh huyết áp cao có di truyền không?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/benh_huyet_ap_cao_co_di_truyen_khong_03_f024bd7e91.jpg)
Tiêu thụ rượu, bia
Hạn chế uống rượu có thể giúp ngăn ngừa tăng huyết áp. Mức tiêu thụ rượu nên được giới hạn ở mức một ly mỗi ngày đối với phụ nữ và hai ly mỗi ngày đối với nam giới. Một ly được định nghĩa là một cốc bia 350ml, 120ml rượu vang hoặc 45ml rượu mạnh 80 độ.
Hút thuốc lá
Mặc dù mối liên hệ giữa hút thuốc lá và tăng huyết áp vẫn chưa rõ ràng, nhưng người ta biết rằng hút thuốc hoặc tiếp xúc với khói thuốc làm tăng nguy cơ tích tụ mảng bám trong động mạch. Quá nhiều mảng bám trong động mạch có thể góp phần gây tăng huyết áp.
Cao huyết áp là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh tim mạch. Nếu có ba mẹ hoặc những thành viên khác trong gia đình bị tăng huyết áp thì bạn có nguy cơ mắc bệnh này càng cao. Nguy cơ bị huyết áp cao cũng tăng theo độ tuổi. Tuy nhiên, bạn có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp bằng cách thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh, duy trì hoạt động thể chất, hạn chế uống rượu và bỏ hút thuốc nếu bạn là người hút thuốc.