Thuốc Tormeg-10 MEGA We care ngăn ngừa bệnh tim mạch, tăng mỡ máu (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc trị mỡ máu
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thành phần
Atorvastatin
Thương hiệu
MEGA We care - Pharmathen S.A
Xuất xứ
Úc
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-18558-14
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Tormeg-10 là sản phẩm của Công ty Pharmathen S.A (Hy Lạp), thành phần chính là atorvastatin, là thuốc điều trị tăng huyết áp.
Tormeg-10 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, quy cách đóng gói gồm hộp 3 vỉ x 10 viên.
Cách dùng
Đường uống.
Liều dùng
Tăng lipid máu (Gia đình đồng hợp tử và không do di truyền gia đình) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (Fredrickson Types Ila và IIb)
Liều khởi đầu atorvastatin được khuyến cáo là 10mg hoặc 20mg một lần mỗi ngày. Những bệnh nhân yêu cầu giảm một lượng lớn LDL-C (lớn hơn 45%) có thể khởi đầu với liều 40mg một lần mỗi ngày. Khoảng liều dùng của atorvastatin từ 10 – 80mg một lần mỗi ngày.
Atorvastatin có thể dùng đơn liều tại bất kỳ thời gian nào trong ngày, cùng với thức ăn hoặc không cùng thức ăn. Liều khởi đầu và liều duy trì của atorvastatin nên tùy thuộc vào đặc điểm của từng bệnh nhân cũng như mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Sau khi bắt đầu hoặc bằng cách chuẩn độ atorvastatin, nên phân tích nồng độ lipid trong vòng 2 - 4 tuần và điều chỉnh liều cho phù hợp.
Tăng cholesterol máu do gia đình dị hợp tử ở bệnh nhân nhi (10 - 17 tuổi)
Liều khởi đầu atorvastatin được khuyến cáo là 10mg/ngày, liều tối đa được khuyến cáo là 20mg/ngày (liều cao hơn 20mg chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhi). Liều dùng nên tùy vào từng bệnh nhân theo mục đích của liệu pháp. Việc điều chỉnh liều nên được thực hiện trong thời gian 4 tuần hoặc lâu hơn.
Tăng cholesterol máu do gia đình đồng hợp tử
Liều dùng atorvastalin ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử từ 10 đến 80mg mỗi ngày. Atorvastatin nên được sử dụng như là một thuốc hỗ trợ điều trị hạ lipid khác (ví dụ LDL) hoặc nếu việc điều trị không sẵn có.
Điều trị đồng thời với thuốc hạ lipid khác
Atorvastatin có thể được sử dụng với acid mật tổng hợp. Sự kết hợp giữa các chất ức chế HMG - CoA reductase (nhóm statin) và nhóm fibrates nói chung nên được sử dụng thận trọng.
Liều dùng ở bệnh nhân suy thận
Bệnh thận không ảnh hưởng đến nông độ trong huyết tương cũng không ảnh hưởng đến việc làm giảm LDL-C của atorvastatin, do đó, điều chỉnh liều ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận là không cần thiết.
Liều dùng trong bệnh nhân dùng cyclosporine, clarithromycin, itraconazole, hay kết hợp một ritonavir và saquinavir hoặc lopinavir với ritonavir
Đối với bệnh nhân dùng cyctosporine, việc điều trị nên được giới hạn với 10mg atorvastatin một lần mỗi ngày. Ở những bệnh nhân dùng clarithromycin, itraconazole, hoặc ở những bệnh nhân với HIV đang dùng phối hợp của ritonavir và saquinavir hoặc lopinavir và ritonavir, liều của atorvastatin vượt quá 20mg, đánh giá lâm sàng thích hợp được đề nghị để đảm bảo liều thấp nhất atorvastatin cần thiết được sử dụng.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao ( > 1g/ngày), colchicin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có điều trị đặc hiệu cho quá liều atorvastatin. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ. Do thuốc kết hợp cao với protein huyết tương, thẩm tách máu không làm tăng đáng kể độ thanh thải atorvastatin.
Làm gì khi quên 1 liều?
Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Tormeg-10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phổ biến nhất: Đau cơ, tiêu chảy, buồn nôn, tăng aminotransferase alanine và tăng men gan, có thể dẫn đến ngưng điều trị và xảy ra với tỷ lệ lớn hơn nhóm giả dược.
Các phản ứng phụ được báo cáo nhất (tỷ lệ 2% và lớn hơn so với nhóm giả dược) không có mối quan hệ nhân quả ở những bệnh nhân được điều trị bằng atorvastatin trong các thử nghiệm đối chứng giả dược (n = 8755) là: Viêm mũi họng (8,3%), đau khớp (6,9%), tiêu chảy (6,8%), đau tứ chi (6%) và nhiễm trùng đường tiết niệu (5,7%).
Các phản ứng bất lợi khác được báo cáo trong các nghiên cứu đối chứng giả dược bao gồm:
-
Toàn thân bao gồm mệt mỏi, sốt.
-
Hệ tiêu hóa: Khó chịu vùng bụng, ợ hơi, đầy hơi, viêm gan, ứ mật.
-
Hệ cơ xương khớp: Đau cơ xương khớp, mệt mỏi cơ, đau cổ, sưng khớp.
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng transaminase, bất thường chức năng gan, tăng phosphatase kiềm máu, tăng creatine phosphokinase, tăng đường huyết.
-
Hệ thần kinh: Cơn ác mộng.
-
Hệ hô hấp: Chảy máu cam.
-
Da và các phần phụ: Nổi mề đay.
-
Các giác quan đặc biệt: Mờ mắt, ù tai.
-
Hệ tiết niệu sinh dục: Nước tiểu có các tế bào bạch cầu.
Ngoài ra còn gặp các tác dụng phụ như: Suy giảm nhận thức (mất trí nhớ, lú lẫn…), tăng đường huyết, tăng HbA1C.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.