Thuốc tiêm Suwelin 300mg/2ml SiuGuanChem điều trị loét tá tràng (10 ống)
Danh mục
Thuốc tiêm chích
Quy cách
Thuốc tiêm - Hộp 10 Ống x 2ml
Thành phần
Cimetidin
Thương hiệu
Siu Guan Chem - SIU GUAN CHEM
Xuất xứ
TAIWAN, PROVINCE OF CHINA
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-21343-18
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Suwelin Injection được sản xuất bởi công ty Siu Guan Chemical Industrial – Đài Loan, có thành phần chính là cimetidin. Thuốc Suwelin Injection được chỉ định trong điều trị ngắn hạn loét tá tràng; điều trị duy trì, giảm liều dùng sau khi đã lành vết loét cho các bệnh nhân loét tá tràng; điều trị ngắn hạn loét dạ dày lành tính; dự phòng xuất huyết đường tiêu hóa trên ở bệnh nhân bệnh nặng; điều trị trường hợp tăng tiết bệnh lý.
Cách dùng
Dùng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Đối với bệnh nhân nội trú bị tăng tiết bệnh lý hoặc vết loét khó lành, hoặc bệnh nhân không uống thuốc được, có thể dùng cimetidin đường tiêm.
Chỉ dùng thuốc nếu dung dịch trong suốt và ống tiêm còn nguyên vẹn. Bỏ phần thuốc còn dư. Nếu màu của dung dịch và bao bì có thể quan sát được, tất cả các dung dịch thuốc tiêm đều phải kiểm tra cặn và màu của thuốc trước khi sử dụng.
Liều dùng
Chưa có liều dùng đường tiêm cho bệnh nhân trào ngược thực quản.
Tiêm bắp
300 mg mỗi 6 - 8 giờ (không cần pha loãng). Có báo cáo hơi bị đau tại vị trí tiêm.
Tiêm tĩnh mạch
300 mg mỗi 6 - 8 giờ. Ở vài bệnh nhân có thể cần tăng liều dùng. Khi cần thiết tăng liều dùng, dùng thêm mỗi lần 300 mg, nhưng không quá 2400 mg mỗi ngày. Pha loãng thuốc tiêm cimetidin trong dung dịch natri clorid 0,9% hoặc các dung dịch tương thích khác tạo thành 20 ml dung dịch và tiêm trong thời gian không ít hơn 5 phút.
Truyền tĩnh mạch gián đoạn
300 mg mỗi 6 - 8 giờ, truyền trong 15 - 20 phút. Có thể cần tăng liều dùng ở vài bệnh nhân. Khi cần thiết tăng liều dùng, dùng thêm mỗi lần 300 mg, nhưng không quá 2400 mg mỗi ngày.
Pha loãng thuốc tiêm cimetidin trong ít nhất 50 ml dung dịch dextrose 5%, hoặc dung dịch tương thích khác.
Truyền tĩnh mạch liên tục
37,5 mg/giờ (900 mg/ngày). Với những bệnh nhân cần tăng pH dạ dày nhanh hơn, cần tiêm tĩnh mạch liều khởi đầu 150 mg, sau đó truyền liên tục. Pha loãng 900 mg thuốc tiêm cimetidin trong dung dịch tương thích, truyền trong 24 giờ.
Ghi chú: Thuốc tiêm cimetidin có thể pha loãng thành 100 - 1000 ml dung dịch; tuy nhiên nên dùng bơm thể tích nếu thể tích truyền trong 24 giờ dưới 250 ml. Trong một nghiên cứu ở các bệnh nhân bị tăng tiết bệnh lý, liều dùng trung bình của cimetidin là 160 mg/giờ (40 ~ 600 mg/giờ).
Liều dùng này duy trì tốc độ tiết acid trong dạ dày ở mức 10 mEq/giờ hay thấp hơn. Tốc độ truyền có thể điều chỉnh tùy theo nhu cầu của bệnh nhân.
Dự phòng cho trường hợp xuất huyết đường tiêu hóa trên
Liều dùng khuyến nghị cho người lớn là truyền tĩnh mạch liên tục với liều là 50 mg/giờ. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút dùng 25 mg/giờ. Chưa có nghiên cứu điều trị trên 7 ngày.
Độ ổn định của thuốc tiêm cimetidin
Khi pha loãng trong các dung dịch tiêm tĩnh mạch như thuốc tiêm Natri clorid 0,9%, dextrose 5% hoặc 10%, lactat ringer, natri carbonat 5%, các dung dịch cimetidin pha loãng này khi bảo quản ở nhiệt độ phòng nên được dùng trong vòng 48 giờ.
Điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận
Đã có các bệnh nhân suy thận nặng được điều trị bằng cimetidin, tuy nhiên, rất giới hạn. Trên cơ sở kinh nghiệm này, khuyến cáo liều dùng là 300 mg mỗi 12 giờ bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu tình trạng bệnh nhân cần tăng liều dùng thì có thể tăng lên 300 mg mỗi 8 giờ, nhưng phải thận trọng. Trường hợp suy thận nặng, có thể bị tích lũy thuốc, nên dùng các liều cách xa nhau. Khi bị suy gan, cũng có thể cần phải giảm liều đùng. Lọc thận nhân tạo có thể làm giảm lượng cimetidin trong máu. Nên điều chỉnh thời gian dùng thuốc sao cho khớp với cuối kỳ lọc thận nhân tạo.
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút đang được điều trị dự phòng xuất huyết đường tiêu hóa trên
Nên dùng nửa liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Có các trường hợp uống đến 20 g chỉ có tác dụng phụ thoáng qua, tương tự với kinh nghiệm lâm sàng bình thường. Áp dụng các biện pháp thông thường để loại bỏ thuốc chưa hấp thu ở đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng điều trị hỗ trợ.
Cũng có báo cáo về các triệu chứng thần kinh trung ương nặng sau khi uống 20 và 40 g cimetidin, hiếm có báo cáo về việc sử dụng đồng thời các thuốc tác động trên thần kinh trung ương và uống cimetidin ở liều dưới 20 g. Một bệnh nhân lớn tuổi mất nước có triệu chứng não, dùng đồng thời thuốc tâm thần và tiêm tĩnh mạch cimetidin 4800 mg, bị tác dụng phụ trên thần kinh, nhưng trở lại bình thường khi ngưng dùng cimetidin. Có 2 người bị chết đã uống 40 g cimetidin.
Không có báo cáo về việc dùng quá liều thuốc tiêm cimetidin.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc chỉ được sử dụng tại cơ sở y tế, với sự theo dõi và giám sát của nhân viên y tế nên hiếm khi có trường hợp quên liều.
Khi sử dụng thuốc Suwelin Injection, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Đã có báo cáo về các tác dụng không mong muốn ở các bệnh nhân dùng cimetidin được phân nhóm theo hệ cơ quan. Tỷ lệ từ 1% trở lên được lấy từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát.
Đường tiêu hóa
Tiêu chảy (thường nhẹ) đã được báo cáo ở khoảng 1% bệnh nhân.
Hệ thần kinh trung ương
Nhức đầu từ mức độ nhẹ đến nặng đã được báo cáo ở 3,5% trên 924 bệnh nhân dùng 1600 mg/ngày, 2,1% trên 2225 bệnh nhân dùng 800 mg/ngày và 2,3% trên 1,897 bệnh nhân dùng giả dược. Chóng mặt và mất ngủ (thường nhẹ) đã được báo cáo ở 1% bệnh nhân dùng 1600 mg/ngày hoặc 800 mg/ngày. Các trạng thái mơ hồ, kích động, tâm thần, trầm cảm, lo âu, ảo giác, mất định hướng cũng được báo cáo ở các bệnh nhân bệnh nặng. Các tình trạng này thường xuất hiện trong vòng 2 - 5 ngày sau khi bắt đầu điều trị bằng cimetidin và chấm dứt sau khi ngưng thuốc 3 - 4 ngày.
Nội tiết
Chứng vú to ở đàn ông đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị trong một tháng hay dài hơn. Ở các bệnh nhân điều trị tình trạng tăng tiết bệnh lý, tỷ lệ này là 4%, nếu tính chung các nghiên cứu khác nhau thì tỷ lệ này là 0,3 đến 1%. Không có bằng chứng về rối loạn nội tiết, tình trạng này duy trì không đổi hoặc trở lại bình thường khi tiếp tục điều trị bằng cimetidin. Có báo cáo về tình trạng bất lực có tính thuận nghịch ở các bệnh nhân tăng tiết bệnh lý, ví dụ hội chứng Zollinger - Ellison, dùng cimetidin liều cao trong ít nhất 12 tháng (từ 12 đến 79 tháng, trung bình là 38 tháng). Tuy nhiên, trong các khảo sát quy mô lớn ở liều dùng thông thường, tỷ lệ này không cao hơn tỷ lệ chung của dân số.
Huyết học
Có báo cáo tình trạng giảm bạch cầu ở các bệnh nhân điều trị bằng cimetidin (khoảng 1/100.000 bệnh nhân), bao gồm mất bạch cầu hạt (tỷ lệ khoảng 3 phần triệu). Đa số báo cáo này ở các bệnh nhân bị bệnh nặng có dùng các thuốc gây giảm bạch cầu. Thiếu tiểu cầu (tỷ lệ khoảng 3 phần triệu) và rất hiếm trường hợp bị thiếu toàn thể huyết cầu hoặc thiếu máu bất sản được báo cáo. Cũng như vài thuốc ức chế cạnh tranh trên receptor H2, đặc biệt hiếm báo cáo về tình trạng thiếu máu huyết giải miễn dịch.
Gan mật
Đã có báo cáo tăng transaminase huyết thanh có liên hệ liều dùng. Đa số trường hợp không tiến triển khi tiếp tục điều trị và trở về bình thường ở cuối đợt điều trị. Hiếm có báo cáo về tình trạng ứ mật ở gan. Các tác dụng này thường là thuận nghịch. Không có khuynh hướng gây tổn thương nhu mô gan. Tuy nhiên đôi khi cũng có tình trạng tổn thương gan do các thuốc ức chế cạnh tranh receptor H2, rất hiếm báo cáo tử vong.
Cũng có báo cáo về một trường hợp dùng cimetidin, chứng minh bằng sinh thiết cho thấy bị xơ quanh tĩnh mạch cửa.
Cũng có báo cáo vài trường hợp hiếm bị viêm tụy, nhưng hết sau khi ngưng thuốc.
Mẫn cảm
Hiếm trường hợp có phản ứng sốt và dị ứng bao gồm sốc phản vệ và viêm mạch máu mẫn cảm. Các tình trạng này hết sau khi ngưng dùng thuốc.
Thận
Hơi tăng creatinin huyết tương có liên quan liều dùng, có lẽ là do cạnh tranh bài tiết ở ống thận, không làm hại chức năng thận. Có vài trường hợp hiếm bị viêm thận kẽ và bí tiểu, tuy nhiên tình trạng chấm dứt khi ngưng dùng thuốc.
Tim mạch
Hiếm trường hợp bị chậm nhịp tim, nhịp tim nhanh, chẹn nút nhĩ thất khi dùng thuốc ức chế cạnh tranh receptor H2.
Cơ xương
Hiếm có báo cáo về tình trạng đau cơ, đau khớp thuận nghịch. Cũng có báo cáo tái phát các triệu chứng viêm khớp trước đó. Các tình trạng này sẽ giảm khi giảm liều dùng cimetidin. Cũng có báo cáo về các trường hợp viêm đa cơ, nhưng hiếm và không chứng minh được có liên quan đến cimetidin.
Da
Rất hiếm có trường hợp bị nổi mày đay nhẹ, phản ứng nặng trên da như hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử da, ban đỏ đa hình, viêm da tróc vảy do dùng thuốc ức chế cạnh tranh receptor H2. Cũng có báo cáo tình trạng rụng tóc thuận nghịch, nhưng rất hiếm.
Chức năng miễn dịch
Có báo cáo về tình trạng bội nhiễm giun lươn ở bệnh nhân miễn dịch kém, nhưng đặc biệt hiếm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.