Thuốc Stadovas 5 CAP Stella điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nang cứng - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Amlodipine
Thương hiệu
Stella Pharm - STELLA
Xuất xứ
Đức
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-19692-13
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Stadovas 5 CAP được sản xuất bởi Công ty TNHH LD Stellapharm, có thành phần chính là amlodipine, được chỉ định trong trường hợp tăng huyết áp, bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mạn tính và bệnh nhân đau thắt ngực do co thắt mạch (Đau thắt ngực Prinzmetal).
Thuốc Stadovas 5 CAP được bào chế dưới dạng viên nang cứng, đầu nang màu vàng có in logo, thân nang màu trắng in “AML5” màu đen.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
Đối với tăng huyết áp và đau thắt ngực: Liều khởi đầu thông thường là 5 mg amlodipine mỗi ngày một lần, có thể tăng lên đến liều tối đa là 10 mg mỗi ngày một lần tùy theo đáp ứng của mỗi bệnh nhân.
Ở bệnh nhân bị tăng huyết áp, amlodipine đã được sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid, các thuốc chẹn alpha, các thuốc chẹn beta hoặc các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin. Đối với đau thắt ngực, armlodipine có thể được sử dụng trong đơn trị liệu hoặc đồng thời với các thuốc chống đau thắt ngực khác trên bệnh nhân bị đau thắt ngực kháng các dẫn chất nitrat và/hoặc các liều thuốc chẹn beta thích hợp.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều amlodipine trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid, các thuốc chẹn alpha, các thuốc chẹn beta hay các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin.
Người cao tuổi
Khả năng dung nạp của bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi là như nhau khi sử dụng mức liêu amlodipine tương tự. Liều thông thường được khuyến cáo sử dụng cho người cao tuổi, và nên thận trọng khi tăng liều.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Liều dùng khuyến cáo chưa được thiết lập ở bệnh nhân suy gan mức độ từ nhẹ đến trung bình, do đó, nên chọn liều một cách thận trọng và điều trị bắt đầu với liều thấp nhất có hiệu quả Đặc tính được động học của amlodipine chưa được nghiên cứu trong các trường hợp suy gan nặng. Nên bắt đầu dùng armlodipine từ liều thấp nhất và tăng chậm ở bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận
Sự thay đổi nồng độ amlodipine trong huyết tương không liên quan đến mức độ suy thận; do đó, khuyến cáo sử dụng liều dùng thông thường amlodipine không thể thấm tách được.
Trẻ em và thiếu niên
Trẻ em và thiếu niên từ 6 - 17 tuổi bị tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu chống tăng huyết áp dụng đường uống được khuyến cáo ở trẻ em từ 6 - 17 tuổi là 2,5 mg một lần mỗi ngày, sau đó có thể được tăng lên đến 5 mg một lần mỗi ngày nếu chưa đạt được huyết áp mong muốn sau 4 tuần. Các liều cao hơn 5 mg một lần mỗi ngày chưa được nghiên cứu bệnh nhi.
- Không thể chia liều armlodipine 2,5 mg đối với dạng bào chế này, đề xuất sử dụng viên nén amlodipine 5 mg thay thế. Viên nén arriodipine 5 mg có thể được chia đôi để cung cấp liều 2,5 mg.
Trẻ em dưới 6 tuổi
- Không có dữ liệu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các dữ liệu hiện cố gợi ý rằng việc quá liều mức độ lớn có thể gây giãn mạch ngoại vi và có thể kèm theo nhịp tim nhanh. Có báo cáo về sự tụt mạnh huyết áp có thể kéo dài và bao gồm sốc có tử vong.
Sự hấp thu amlodipine giảm đáng kể khi chỉ định than hoạt ngay sau hoặc trong vòng 2 giờ sau khi uống amlodipine 10 mg ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Trong vài trường hợp có thể cần đến rửa dạ dày. Với các trường hợp tất huyết áp nặng do việc sử dụng quá liều amlodipine, cần phải có các biện pháp hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm việc theo dõi thường xuyên các chức năng về tim mạch và hô hấp, kệ cao tay chân và chú ý đến thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu.
Có thể sử dụng một thuốc co mạch để phục hồi trương lực mạch màu và huyết áp, miễn là bệnh nhân không có chống chỉ định thuốc đó. Có thể tiêm tĩnh mạch calci gluconat để đảo ngược lại tác dụng chẹn kênh calci. Do amlodipine gắn kết nhiều với protein huyết tương nên thẩm phần không mang lại kết quả trong trường hợp này.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Stadovas 5 CAP, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Alodipine được dung nạp tốt, ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng bằng giả dược trên các bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực.
Trong các nghiên cứu lâm sàng này, người ta không thấy có bất kỳ sự bất thường có ý nghĩa lâm sàng nào lên các kết quả xét nghiệm sinh hóa có liên quan đến amlodipine.
Thường gặp, ADR >1/100
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà.
- Tim: Đánh trống ngực.
- Mạch: Mặt đỏ bừng.
- Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn.
- Toàn thân và tại chỗ: Phù, mệt mỏi.
Bệnh nhân nhi (6 - 17 tuổi)
Amlodipine dung nạp tốt ở trẻ em. Các tác dụng không mong muốn này tương tự như những tác dụng không mong muốn quan sát thấy ở người lớn. Trong một nghiên cứu với 268 trẻ em, những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là:
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
- Mạch: Giãn mạch.
- Hô hấp, Ngực và trung thất: Chảy máu cam.
- Tiêu hóa: Đau bụng.
- Toàn thân và tại chỗ: Suy nhược.
Phần lớn các tác dụng không mong muốn có mức độ nhẹ hoặc trung bình. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (chủ yếu là đau đầu) được quan sát thấy ở 7,2% bệnh nhân dùng amlodipine 2,5 mg: 4,5% dùng amlodipine 5 mg và 4,6% dùng gia dược. Lý do phổ biến nhất của việc ngừng tham gia nghiên cứu là tăng huyết áp không kiểm soát được. Không có trường hợp ngừng tham gia nghiên cứu nào có liên quan đến các kết quả Xét nghiệm bất thường. Không có sự thay đổi đáng kể nào về nhịp tim.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Máu và hạch bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Chuyển hóa vá dinh dưỡng: Tăng đường huyết.
- Tâm thần: Mất ngủ, thay đổi tâm tính
- Thần kinh: Tăng trương lực cơ, giảm xúc giác/dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, bất tỉnh, rối loạn vị giác, run rẩy, rối loạn hệ ngoại tháp.
- Thị giác: Suy giảm thị giác.
- Thính giác và tai trong: Ù tai.
- Mạch: Hạ huyết áp, viêm mạch máu.
- Hô hấp, ngực và trung thất: Ho, khó thở, viêm mũi.
- Tiêu hóa: Thay đổi thói quen đi ngoài, khô miệng, khó tiêu (bao gồm cả viêm dạ dày), tăng sản lợi, viêm tụy, ói mửa.
- Da và mô dưới da: Rụng tóc, tăng tiết mồ hôi, ban xuất huyết, da biến màu, mày đay.
- Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, đau lưng, co cơ, đau cơ.
- Thận và đường tiết niệu: Tăng tiết nhất, rối loạn tiểu tiện, đi tiểu ban đêm.
- Sinh sản và vú: Vú to ở nam giới, rối loạn cương dương.
- Toàn thân và tại chỗ: Suy nhược, khó chịu, đau.
- Các chỉ số xét nghiệm (nghiên cứu): Tăng/giảm cân.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Da: Phản ứng dị ứng bao gồm ngứa, ban da, phù mạch và hồng ban đa dạng.
- Gan: Viêm gan, vàng da và tăng enzym gan cũng đã được báo cáo với tỷ lệ rất ít (chủ yếu đi kèm với tắc mật). Có một số trường hợp nặng cần phải nhập viện đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng amlodipine. Trong nhiều trường hợp, mối quan hệ nhân quả giữa các tác dụng không mong muốn nêu trên với việc sử dụng amlodipine là không rõ ràng.
- Tim: Cũng giống như với các thuốc chẹn kênh calci khác, các tác dụng bất lợi sau đây rất hiếm khi được báo cáo và không thể phân biệt được với tiến trình tự nhiên của các bệnh đang mắc: Nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim (bao gồm nhịp chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ) và đau ngực.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.