Thuốc Sifrol 0.375mg Boehringer điều trị bệnh parkinson (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc thần kinh
Quy cách
Viên nén phóng thích chậm - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Pramipexole dihydrochloride monohydrate
Thương hiệu
Boehringer - BOEHRINGER
Xuất xứ
Đức
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-17272-13
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Sifrol 0.375 mg Boehringer 3 x 10 của công ty Boehringer Ingelheim có thành phần là pramipexol dihydrochlorid monohydrat có tác dụng điều trị điều trị các dấu hiệu và triệu chứng bệnh Parkinson vô căn và hội chứng “chân không yên vô căn”.
Viên có màu trắng hoặc trắng nhạt, hình tròn, hai mặt lồi, cạnh nghiêng. Một mặt được khắc biểu tượng của công ty Boehringer Ingelheim, mặt còn lại được khắc mã P1.
Cách dùng
Sifrol 0.375 mg Boehringer 3 x 10 viên nén phóng thích chậm: Là dạng bào chế đường uống của pramipexole dùng một lần duy nhất trong ngày. Nên uống nguyên cả viên với nước, và không được nhai, chia nhỏ hoặc nghiền nát. Có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn và nên dùng hàng ngày tại một thời điểm nhất định.
Liều dùng
Điều trị khởi đầu
Liều dùng tăng dần từ từ, liều khởi đầu là 0,375 mg dạng muối mỗi ngày, rồi tăng liều dần mỗi 5 - 7 ngày. Nếu bệnh nhân không gặp các tác dụng phụ quá khó chịu, nên chỉnh liều dần cho đến khi đạt được tác dụng điều trị tối đa.
Lịch trình tăng liều SIFROL viên nén phóng thích chậm |
|
Tuần |
Tổng liều hàng ngày (mg dạng muối) |
1 |
0,375 |
2 |
0,75 |
3 |
1,50 |
Nếu cần tăng liều thêm nữa, mỗi tuần nên tăng liều hàng ngày thêm 0,75 mg dạng muối cho đến liều tối đa là 4,5 mg dạng muối một ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỉ lệ buồn ngủ sẽ tăng lên khi liều cao hơn 1,5 mg/ngày (xem phần tác dụng không mong muốn).
Bệnh nhân đã dùng Sifrol viên nén có thể chuyển qua sử dụng Sifrol viên phóng thích chậm chỉ sau 1 đêm, với cùng một liều lượng dùng hàng ngày. Sau khi chuyển qua dùng Sifrol viên nén phóng thích chậm, liều lượng có thể điều chỉnh dựa vào đáp ứng điều trị của bệnh nhân (xem mục dược lực học).
Điều trị duy trì
Liều dùng cho từng bệnh nhân nên ở trong khoảng từ 0,375 mg dạng muối đến tối đa là 4,5 mg dạng muối mỗi ngày. Trong quá trình tăng liều ở các nghiên cứu then chốt, hiệu quả đạt được bắt đầu từ liều 1,5 mg dạng muối. Việc chỉnh liều thêm nữa cần dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện của các tác dụng ngoại ý.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, có khoảng 5% bệnh nhân được điều trị ở liều thấp hơn 1,5 mg dạng muối. Trong điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, liều cao hơn 1,5 mg dạng muối/ngày có thể hữu ích cho bệnh nhân khi có dự định giảm liều levodopa. Giảm liều levodopa được khuyến cáo trong cả hai trường hợp tăng liều hoặc điều trị duy trì Sifrol 0.375 mg Boehringer 3 x 10 tùy thuộc vào phản ứng của từng bệnh nhân.
Ngừng điều trị
Ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic có thể dẫn đến xuất hiện hội chứng ác tính do thuốc chống loạn thần. Vì vậy, cần giảm liều pramipexole từ từ ở mức 0,75 mg dạng muối mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày giảm còn 0,75 mg dạng muối. Sau đó, nên giảm liều bớt 0,375 mg dạng muối mỗi ngày (xem phần Thận trọng khi sử dụng).
Liều dùng trên bệnh nhân suy thận
Sự thải trừ pramipexole phụ thuộc vào chức năng thận. Dưới đây là liều lượng được gợi ý khi khởi đầu điều trị: Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 50 mL/phút không cần phải giảm liều hoặc tần suất dùng thuốc hàng ngày.
Trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 30 đến 50 mL/phút, bắt đầu với liều 0,375 mg dạng muối Sifrol 0.375 mg Boehringer 3 x 10 viên nén phóng thích chậm mỗi ngày. Nên lưu ý và đánh giá cẩn thận đáp ứng điều trị và mức độ dung nạp trước khi tăng liều dùng hàng ngày sau một tuần. Nếu việc tăng thêm liều dùng là cần thiết, liều dùng nên được tăng là 0,375 mg dạng muối cho mỗi tuần cho đến liều tối đa là 2,25 mg dạng muối mỗi ngày.
Không khuyến cáo điều trị ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30 mL/phút với Sifrol 0.375 mg Boehringer 3 x 10 do dữ liệu không có sẵn cho nhóm bệnh nhân này. Nên cân nhắc khi sử dụng Sifrol 0.375 mg viên nén trong trường hợp này. Nên tuân theo các khuyến cáo đưa ra ở trên nếu chức năng thận suy giảm trong quá trình điều trị duy trì.
Liều dùng trên bệnh nhân suy gan
Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan vì khoảng 90% hoạt chất được hấp thu sẽ được bài tiết qua thận. Tuy nhiên, ảnh hưởng của suy gan đối với dược động học của Sifrol 0.375 mg Boehringer 3 x 10 vẫn chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhân nhi
Không sử dụng Sifrol 0.375 mg Boehringer 3 x 10 cho chỉ định điều trị bệnh Parkinson ở trẻ em.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có thông tin lâm sàng về quá liều sử dụng thuốc. Các biến cố bất lợi có thể gặp có thể liên quan đến các đặc tính dược lực học của thuốc đồng vận dopamine, bao gồm buồn nôn, nôn, tăng động, ảo giác, kích động và hạ huyết áp. Chưa có thuốc giải độc cho việc quá liều thuốc đồng vận dopamine. Nếu có các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương, có thể sử dụng các thuốc an thần. Xử lý quá liều thường bằng các biện pháp hỗ trợ như rửa dạ dày, truyền dịch, dùng than hoạt tính, đo điện tim…
Làm gì khi quên 1 liều?
Khi quên không uống một liều, nên uống bù Sifrol 0.375 mg Boehringer 3 x 10 viên nén phóng thích chậm trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm dùng thường xuyên theo lịch. Nếu quá 12 giờ, nên bỏ qua liều bị quên và liều tiếp theo nên được sử dụng vào ngày hôm sau theo đúng lịch trình uống thuốc.
Khi sử dụng thuốc Sifrol 0.375 mg Boehringer 3 x 10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Rất thường gặp: ADR > 1/10
-
Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ, rối loạn vận động chóng mặt.
-
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn.
Thường gặp: 1/100 < ADR < 1/10
-
Rối loạn về tâm thần: Mơ bất thường, biểu hiện hành vi của rối loạn kiểm soát xung lực và xung lực cưỡng, bức, lú lẫn, ảo giác, mất ngủ.
-
Rối loạn về hệ thần kinh: Đau đầu.
-
Rối loạn về mắt: Rối loạn thị lực kể cả chứng nhìn một thành hai, nhìn mờ và giảm thị lực.
-
Rối loạn mạch: Hạ huyết áp.
-
Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng: Mệt mỏi phù ngoại biên.
-
Rối loạn khi khám: Giảm cân, kể cả cảm giác ngon miệng.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
-
Rối loạn về tim mạch: Suy tim.
-
Rối loạn về nhiễm khuẩn và loạn khuẩn: Viêm phổi.
-
Rối loạn về nội tiết: Tiết ADH không phù hợp.
-
Rối loạn về hệ thần kinh: Hay quên, tăng động, ngủ bất thình lình và ngất.
-
Rối loạn tâm thần: Ăn uống vô độ, mua sắm quá độ, ảo tưởng ăn nhiều, tăng ham muốn tình dục, rối loạn ham muốn tình dục, hoang tưởng, cờ bạc bệnh lý, bồn chồn không yên, cơn mê sảng.
-
Rối loạn da và mô dưới da: Tăng nhạy cảm, ngứa, phát ban.
-
Rối loạn khi khám: Tăng cân.
-
Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở, thở nấc.
Không biết xác định tần suất
-
Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng: Hội chứng cai thuốc.
-
Rối loạn hệ thần kinh: Chứng uốn cong đầu và cổ.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp (≥ 5%) trên các bệnh nhân Parkinson dùng pramipexole nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược là nôn, rối loạn vận động, hạ huyết áp, chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, táo bón, ảo giác, đau đầu và mệt mỏi. Tỷ lệ buồn ngủ tăng lên khi liều cao hơn 1,5 mg dạng muối/ngày (xem phần liều lượng và cách dùng). Tác dụng phụ thường gặp khi dùng kết hợp với levodopa là rối loạn vận động. Hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị, đặc biệt khi tăng liều pramipexole quá nhanh.
Buồn ngủ
Tác dụng phụ phổ biến khi điều trị với pramipexole là buồn ngủ và không phổ biến là trạng thái buồn ngủ quá nhiều lúc ban ngày và ngủ gật bất thình lình (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Mô tả các tác dụng không mong muốn
Buồn ngủ và cơn ngủ gật bất thình lình
Bệnh nhân điều trị với pramipexole đã được báo cáo ngủ thiếp đi trong các hoạt động hàng ngày, bao gồm cả hoạt động lái xe, mà đôi khi có thể dẫn đến tai nạn. Trong đó một số trường hợp không ghi nhận dấu hiệu cảnh báo như buồn ngủ, là dấu hiệu phổ biến xảy ra ở bệnh nhân dùng pramipexole, và luôn luôn xảy ra trước khi bệnh nhân ngủ thiếp đi theo kiến thức hiện tại về sinh lý giấc ngủ. Không có mối tương quan rõ ràng với thời gian điều trị. Một số bệnh nhân đang dùng thuốc khác có khả năng an thần. Trong hầu hết các trường hợp có sẵn thông tin, các biến cố không ghi nhận thêm sau khi giảm liều hoặc chấm dứt điều trị.
Rối loạn tình dục
Không phổ biến có tác dụng không mong muốn gây rối loạn tình dục khi dùng pramipexole (tăng hoặc giảm).
Rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vi mang tính cưỡng chế
Bệnh nhân điều trị bệnh Parkinson với các chất chủ vận dopamine, kể cả Sifrol 0.375 mg Boehringer 3 x 10, đặc biệt ở những liều cao đã được báo cáo xuất hiện những dấu hiệu của bệnh cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục và tăng hoạt động, nhìn chung thường hồi phục khi giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Suy tim
Trong các nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu hậu mãi, đã có báo cáo suy tim ở những bệnh nhân điều trị với pramipexole. Trong một nghiên cứu dược dịch tễ học, sử dụng pramipexole có liên quan đến tăng nguy cơ suy tim so với những bệnh nhân không dùng pramipexole. Chưa giải thích được một mối liên quan giữa pramipexole và suy tim.
Trong một nghiên cứu hồi cứu cắt ngang và có kiểm soát trường hợp bao gồm 3.090 bệnh nhân mắc bệnh Parkinson, 13,6% bệnh nhân dùng trị liệu dopaminergic hoặc không dopaminergic có triệu chứng của một rối loạn kiểm soát xung lực trong vòng 6 tháng cuối. Các biểu hiện quan sát được bao gồm cờ bạc bệnh lý, mua sắm quá độ (compulsive shopping), ăn uống vô độ, và có hành vi tình dục cưỡng bức (tăng hoạt động tình dục). Các yếu tố nguy cơ độc lập có thể của việc rối loạn kiểm soát xung lực kể cả khi điều trị với dopaminergic và dùng những liều cao dopaminergic, bệnh nhân ít tuổi (≤ 65 tuổi), chưa lập gia đình và gia đình có tiền sử đã được báo cáo là có những hành vi cờ bạc.
Lưu ý bệnh nhân thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.