![Thuốc Sandimmun Neoral 100mg](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/sandimumm_1f5695fb30.jpg)
Thuốc Sandimmun Neoral 100mg Novartis chống thải ghép sau khi ghép tạng, cấy ghép tế bào gốc, tủy xương (5 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc chống ung thư
Quy cách
Viên nang mềm - Hộp 10 Vỉ x 5 Viên
Thành phần
Ciclosporin
Thương hiệu
Novartis - Catalent
Xuất xứ
Đức
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-22785-21
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Sandimmun Neoral là sản phẩm của Catalent Germany Eberbach GmbH chứa hoạt chất Ciclosporin dùng trong các trường hợp chỉ định trong ghép tạng, ghép tủy xương. Điều trị viêm màng bồ đào nội sinh, viêm khớp dạng thấp, bệnh vảy nến, viêm da cơ địa.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Liều lượng Liều dùng mỗi ngày của Sandimmun Neoral bao giờ cũng phải chia làm hai lần dùng. Do sự biến thiên đáng kể giữa các cá nhân và trong cùng một cá nhân về hấp thu và thải trừ và khả năng tương tác dược động học của thuốc, liều dùng cần được chuẩn độ cho từng cá nhân dựa vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp. Ở các bệnh nhân ghép tạng, cần thường xuyên theo dõi nồng độ đáy của ciclosporin trong máu để tránh các tác dụng bất lợi do nồng độ cao và để phòng việc thải ghép do nồng độ thấp.
Ở các bệnh nhân được điều trị do bệnh ngoài chỉ định ghép tạng, việc theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu có giá trị hạn chế ngoại trừ trong trường hợp thất bại điều trị ngoài dự đoán hoặc tái phát, khi mà việc theo dõi nồng độ thuốc có thể thích hợp để xác minh khả năng xảy ra các tình huống như nồng độ rất thấp do không tuân thủ điều trị, giảm hấp thu đường tiêu hóa hoặc tương tác dược động học.
Đối tượng bệnh nhân chung
Ghép tạng
Ghép tạng đặc
Điều trị với Sandimmun Neoral cần khởi đầu trong vòng 12 giờ trước khi phẫu thuật với liều 10 15 mg/kg thể trọng, chia làm 2 lần. Liều lượng này cần duy trì như liệu hàng ngày, dùng trong 1 2 tuần sau khi phẫu thuật, trước khi giảm liều dần dần tùy theo nồng độ của thuốc trong máu cho tới khi liều duy trì đạt khoảng 2 - 6 mg/kg, chia làm 2 lần dùng trong ngày.
Nếu dùng cùng với các chất ức chế miễn dịch khác (ví dụ với corticoid hoặc là một phần của liệu pháp 3 - 4 loại thuốc), thì liều Sandimmun Neoral có thể thấp hơn (ví dụ 3 - 6 mg/kg, chia làm 2 lần trong trị liệu khởi đầu).
Ghép tủy xương
Liều khởi đầu cần dùng vào ngày trước khi ghép. Trong đa số trường hợp, Sandimmun tiêm truyền tĩnh mạch (i.v.) được chọn cho mục đích này. Liều truyền tĩnh mạch khuyến cáo là 3-5 mg/kg mỗi ngày. Tiếp tục truyền với mức liều này trong thời kỳ ngay sau khi ghép cho tới 2 tuần lễ, trước khi thay sang dạng uống để duy trì với Sandimmun Neoral với liều hàng ngày khoảng 12,5 mg/kg, chia làm 2 lần dùng. Điều trị duy trì cần tiếp tục trong ít nhất 3 tháng (và sẽ tốt hơn nếu duy trì 6 tháng) trước khi giảm dần liều đến hết trong 1 năm sau ghép.
Nếu dùng Sandimmun Neoral để điều trị khởi đầu, thì liều khuyến cáo mỗi ngày là 12,5 – 15 mg/kg, chia làm 2 lần dùng, bắt đầu vào ngày trước khi ghép tạng. Có thể cần dùng liều Sandimmun Neoral cao hơn hoặc dùng đường tĩnh mạch, khi có những rối loạn đường tiêu hóa mà có thể làm giảm hấp thu thuốc.
Ở một số bệnh nhân, bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (GVHD) xảy ra sau khi ngừng dùng ciclosporin, nhưng thông thường thì bệnh nhân đáp ứng thuận lợi khi điều trị trở lại. Trong những trường hợp như vậy, nên dùng một liều uống khởi đầu là 10 đến 12,5 mg/kg, tiếp theo sau bằng liều uống duy trì trước đó mà có đáp ứng dùng hàng ngày. Cần dùng liều thấp ciclosporin để điều trị bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ ở mức nhẹ và mạn tính.
Các trường hợp không ghép tạng
Khi sử dụng Sandimmun Neoral trong bất cứ chỉ định không ghép tạng đã được chấp thuận nào, nên tuân thủ các quy tắc chung sau đây:
Trước khi khởi đầu điều trị, nên thiết lập nồng độ đáng tin cậy của creatinin trong huyết thanh lúc ban đầu bởi ít nhất hai lần xét nghiệm, và cần đánh giá thường xuyên chức năng thận trong suốt liệu trình điều trị để điều chỉnh liều.
Đường dùng duy nhất được chấp nhận là đường miệng (Dạng đậm đặc pha truyền tĩnh mạch không được phép sử dụng), và liều hàng ngày nên được chia làm hai lần. Ngoại trừ bệnh nhân bị viêm màng bồ đào nội sinh đe dọa thị lực và trẻ em bị hội chứng thận hư, liều tổng cộng hàng ngày không bao giờ được vượt quá 5 mg/kg.
Để duy trì điều trị, mức liều thấp nhất có hiệu quả và được hấp thu tốt cần được xác định cho từng cá nhân bệnh nhân.
Nên ngừng điều trị với Sandimmun Neoral nếu bệnh nhân không đạt được đáp ứng thỏa đáng trong một thời gian nhất định (thông tin cụ thể xem bên dưới) hoặc liều hiệu quả không tương thích với các hướng dẫn an toàn đã có.
Cần theo dõi thường xuyên huyết áp. Cần phải xác định bilirubin và các thông số đánh giá chức năng gan trước khi bắt đầu liệu trình và cần phải theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị. Nên xác định lượng lipid, kali, magnesi và acid uric trong huyết thanh trước và định kì trong quá trình điều trị.
Viêm màng bồ đào nội sinh
Để giúp làm thuyên giảm bệnh, nên dùng liều uống khởi đầu là 5 mg/kg mỗi ngày, chia làm 2 lần, dùng cho tới khi thuyên giảm viêm hoạt tính màng bồ đào và cải thiện được thị lực. Trong trường hợp không có cải thiện, có thể tăng liều tới 7 mg/kg ngày trong một thời gian có hạn định.
Để đạt được sự thuyên giảm ban đầu, hoặc để chống lại các cơn viêm mắt, có thể dùng thêm corticoid đường toàn thân với liều hàng ngày là 0,2 – 0,6 mg/kg prednisone hoặc tương đương, nếu chỉ riêng Sandimmun Neoral chưa kiểm soát được đầy đủ tình trạng bệnh. Để điều trị duy trì, cần giảm liều dần dần cho tới liều hiệu quả thấp nhất và điều này không vượt quả 5 mg/kg/ngày trong thời kỳ lui bệnh.
Hội chứng thận hư
Để làm thuyên giảm bệnh, liều khuyến cáo mỗi ngày được chia làm 2 lần uống. Nếu chức năng thận bình thường (ngoại trừ trường hợp protein niệu), liều khuyến cáo hàng ngày như sau:
- 5 mg/kg cho người lớn, và
- 6 mg/kg cho trẻ em.
Với bệnh nhân suy chức năng thận, liều khởi đầu mỗi ngày không nên vượt quá 2,5 mg/kg/ ngày. Nên phối hợp Sandimmun Neoral với liều thấp corticoid dùng đường uống nếu đơn trị liệu Sandimmun Neoral không đủ hiệu lực, đặc biệt với bệnh nhân kháng steroid.
Nếu sau 3 tháng điều trị mà không có cải thiện thì nên ngừng dùng Sandimmun Neoral. Điều chỉnh liều theo từng cá thể bệnh nhân, tùy thuộc vào hiệu lực (protein-niệu) và độ an toàn (chủ yếu là creatinin-huyết thanh), nhưng không được vượt quá 5 mg/kg/ngày (ở người lớn) và 6 mg/kg/ngày (ở trẻ em). Để điều trị duy trì, cần giảm liều dần dần cho tới mức thấp nhất mà vẫn còn hiệu lực.
Viêm khớp dạng thấp
Trong 6 tuần điều trị đầu tiên, liều khuyến cáo mỗi ngày là 3 mg/kg, chia làm 2 lần uống. Nếu chưa đủ hiệu quả, liều hàng ngày có thể tăng dần tùy theo sự dung nạp, nhưng không được dùng quá 5 mg/kg mỗi ngày. Để đạt được hiệu quả hoàn toàn, điều trị Sandimmun Neoral có thể cần đến 12 tuân.
Đối với điều trị duy trì, liều lượng nên chuẩn độ theo cá thể bệnh nhân tới mức liều thấp nhất có hiệu quả, căn cứ vào độ dung nạp.
Có thể phối hợp Sandimmun Neoral với corticoid liều thấpvà/hoặc thuốc chống viêm không steroid. Cũng có thể phối hợp Sandimmun Neoral với methotrexat liều thấp mỗi tuần nếu bệnh nhân không có đáp ứng đầy đủ khi dùng methotrexate đơn trị, bàng cách dùng liều khởi đầu 2,5 mg/kg Sandimmun Neoral, chia làm 2 lần uống trong ngày, với sự lựa chọn tăng liều khi độ dung nạp cho phép.
Bệnh vảy nến
Do tính thay đổi của bệnh này, điều trị nên được cá thể hóa cho từng bệnh nhân. Để giúp làm thuyên giảm bệnh, liều khởi đầu khuyến cáo là mỗi ngày 2,5 mg/kg, uống chia làm 2 lần. Nếu sau 1 tháng mà chưa có cải thiện bệnh, thì có thể tăng dần liều hàng ngày, nhưng không được vượt quá 5 mg/kg. Cần ngừng điều trị với bệnh nhân có các tổn thương vảy nến không đáp ứng thỏa đáng trong 6 tuần dùng với liều 5 mg/kg/ngày hoặc với bệnh nhân mà liều có hiệu lực không tương hợp với các chỉ dẫn về an toàn đã thiết lập được.
Liều khởi đầu mỗi ngày 5 mg/kg đã được chứng minh cho bệnh nhân trong tình trạng cần phải cải thiện nhanh. Có thể ngừng dùng Sandimmun Neoral khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, và sự tái phát sau đó được kiểm sóat bằng cách bắt đầu sử dụng lại Sandimmun Neoral với liều có hiệu quả trước đó. Với một số bệnh nhân, điều trị duy trì tiếp tục có thể cần thiết. Để điều trị duy trì, liều lượng cần chuẩn độ theo cá thể với mức liều thấp nhất có hiệu quả và không nên vượt quá mỗi ngày 5 mg/kg.
Viêm da cơ địa
Do tính chất hay thay đổi của bệnh này, điều trị nên được cá thể hóa theo từng bệnh nhân. Khoảng liều khuyến cáo mỗi ngày là 2,5 – 5 mg/kg, chia làm 2 lần uống. Nếu liều khởi đầu 2,5 mg/kg/ngày không đạt đáp ứng mong muốn trong 2 tuần điều trị, thì liều hàng ngày nên tăng nhanh tới tối đa là 5 mg/kg. Trong các trường hợp bệnh nghiêm trọng, sự kiểm soát nhanh và đầy đủ của bệnh này sẽ dễ đạt hơn nếu dùng liều khởi đầu mỗi ngày là 5 mg/kg. Có thể giảm liều dần dần một khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, và nếu có thể, nên ngừng dùng Sandimmun Neoral. Có thể quản lý sự tái phát bệnh sau đó bằng một liệu trình tiếp tục của Sandimmun Neoral.
Mặc dầu liệu trình 8 tuần lễ có thể đủ để tạo tác dụng lui bệnh, nhưng kéo dài 1 năm cũng cho thấy có hiệu quả và được dung nạp tốt, miễn là cần tuân thủ các chỉ dẫn về theo dõi.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
Tất cả chỉ định:
Ciclosporin thải trừ tối thiểu qua thận và dược động học của nó không bị ảnh hưởng bởi suy thận. Tuy nhiên, do khả năng gây độc thận, khuyến cáo cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Các chỉ định không ghép tạng:
Bệnh nhân bị suy thận, ngoại trừ bệnh nhân bị hội chứng thận hư, không nên dùng ciclosporin. Với bệnh nhân hội chứng thận hư bị suy thận, liều khởi đầu không nên vượt quá 2,5 mg/kg/ngày.
Suy gan
Ciclosporin được chuyển hóa mạnh qua gan. Thời gian bán hủy cuối cùng thay đổi giữa 6,3 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh đến 20,4 giờ ở bệnh nhân bị suy gan nặng. Cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan nặng để duy trì nồng độ trong máu trong khoảng liều khuyến cáo.
Trẻ em
Kinh nghiệm dùng ciclosporin ở trẻ em vẫn còn hạn chế. Các nghiên cứu lâm sàng bao gồm trẻ em từ 1 năm tuổi sử dụng liều ciclosporin chuẩn không gặp vấn đề đặc biệt nào. Trong nhiều nghiên cứu, bệnh nhi đòi hỏi và dung nạp được liều ciclosporin tính theo kg thể trọng cao hơn ở người lớn.
Không khuyến cáo sử dụng Sandimmun Neoral cho trẻ em mắc bệnh thuộc các chỉ định không phải ghép tạng, ngoại trừ hội chứng thận hư.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Kinh nghiệm về ciclosporin ở người cao tuổi còn bị hạn chế, nhưng không có báo cáo về vấn đề đặc biệt bào khi dùng thuốc với liều khuyến cáo.
Trong thử nghiệm lâm sàng viêm khớp dạng thấp điều trị bằng ciclosporin đường uống, có 17,5% số bệnh nhân bằng hoặc trên 65 tuổi. Những bệnh nhân này dễ phát sinh tăng huyết áp tâm thu trong điều trị hơn và dễ có tăng creatinin-huyết thanh lên > 50% cao hơn mức ban đầu sau khi dùng thuốc 3 - 4 tháng.
Nghiên cứu lâm sàng với ciclosporin ở bệnh nhân ghép tạng và bệnh nhân vảy nến đã không bao gồm đủ số người > 65 tuổi để xác định xem họ có đáp ứng khác với người trẻ tuổi hay không. Các kinh nghiệm lâm sàng khác được báo cáo đã không xác định được sự khác biệt về đáp ứng với thuốc khi so sánh bệnh nhân cao tuổi với người trẻ tuổi hơn. Nói chung, sự chọn lựa liều lượng cho bệnh nhân cao tuổi cần thận trọng, thường khởi đầu bằng liều thấp trong khoảng liều cho phép, phản ánh tỉ lệ cao hơn về suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim ở người cao tuổi và các bệnh đi kèm hoặc đang dùng thuốc khác.
Chuyển từ Sandimmun đường uống (dung dịch uống) sang Sandimmun Neoral (viên nang mềm)
Các dữ liệu sẵn có cho thấy sau khi chuyển từ Sandimmun sang Sandimmun Neoral với liều theo tỉ lệ 1:1, nồng độ đáy của ciclosporin trong máu toàn phần là tương đương. Tuy vậy ở nhiều bệnh nhân, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) cao hơn và diện tích dưới đường cong (AUC) tăng lên. Ở một số ít bệnh nhân, những thay đổi này rõ rệt hơn và có thể có ý nghĩa lâm sàng. Mức độ thay đổi này phụ thuộc rất lớn vào sự thay đổi hấp thu ciclosporin ở từng người do việc dùng Sandimmun trước đó, được biết là loại thuốc có tính khả dụng sinh học dễ thay đổi. Bệnh nhân có nồng độ thuốc tối thiểu hay thay đổi hoặc cần dùng liều rất cao Sandimmun có thể là những người hấp thu kém hoặc hấp thu không ổn định ciclosporin (như bệnh nhân xơ túi mật, bệnh nhân ghép gan có kèm ứ mật hay tiết mật kém, trẻ em hoặc vài bệnh nhân ghép thận) có thể có khả năng hấp thu tốt khi chuyển sang dùng Sandimmun Neoral. Vì vậy, đối với các đối tượng trên, sự gia tăng sinh khả dụng của ciclosporin sau khi chuyển 1:1 từ dạng Sandimmun sang Sandimmun Neoral có thể lớn hơn so với thường lệ, do đó cần điều chỉnh liều xuống cho phù hợp với nồng độ thuốc tối thiểu cần đạt.
Cần nhấn mạnh rằng sự hấp thu của ciclosporin từ Sandimmun Neoral ít bị thay đổi hơn và mối tương quan giữa nồng độ ciclosporin tối thiểu và lượng thuốc được hấp thu (AUC) mạnh hơn nhiều với Sandimmun. Điều này làm nồng độ ciclosporin tối thiểu ổn định hơn và là thông số đáng tin cậy trong quá trình theo dõi điều trị.
Do việc chuyển đổi từ Sandimmun sang Sandimmun Neoral có thể làm tăng lượng thuốc được hấp thu, nên phải tuân thủ các quy tắc sau đây:
Ở bệnh nhân ghép tạng, Sandimmun Neoral cần được bắt đầu điều trị với liều tương đương liều Sandimmun. Nồng độ đáy của ciclosporin trong máu toàn phần cần được theo dõi bắt đầu trong chuyển sang dạng Sandimmun Neoral. Hơn nữa, các thông số về an toàn lâm sàng như creatinin-huyết thanh và huyết áp cần được theo dõi trong 2 tháng đầu sau khi chuyển dạng thuốc. Nếu các nồng độ đáy của ciclosporin trong máu vượt ranh giới điều trị và/hoặc khi các thông số về an toàn lâm sàng xấu đi, thì phải điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
Với bệnh nhân có chỉ định không ghép tạng, cần khởi đầu Sandimmun Neoral với cùng liều hàng ngày như đã dùng với Sandimmun trước đó. Sau khi chuyển đổi 2-4-8 tuần, cần theo dõi nồng độ creatinin trong huyết thanh và huyết áp. Nếu nồng độ creatinin huyết thanh hoặc huyết áp vượt mức trước khi chuyển đổi thuốc quá rõ rệt hoặc nếu nồng độ creatinin huyết thanh tăng hơn 30% so với nồng độ trước khi dùng Sandimmun qua hơn 1 lần xét nghiệm thì cần giảm liều thuốc. Cũng cần theo dõi nồng độ đáy của thuốc trong máu trong trường hợp có độc tính hoặc không có hiệu quả như dự đoán với ciclosporin.
Chuyển đổi giữa các dạng bào chế ciclosporin đường uống
Việc chuyển từ ciclosporin dạng uống này sang một dạng uống khác cần phải được thực hiện thận trọng và có sự giám sát của bác sỹ. Khởi trị một dạng bào chế mới cần được thực hiện cùng với việc theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu để đảm bảo rằng nồng độ ciclosporin vẫn được duy trì như khi dùng dạng bào chế trước đó.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Liều gây chết 50% (LDsq) của ciclosporin đường uống là 2.329 mg/kg (chuột nhắt), 1.480 mg/kg (chuột cống) và > 1.000 mg/kg (thỏ). LD50 (tĩnh mạch) của ciclosporin là 148 mg/kg (chuột nhắt), 104mg/kg (chuột cống) và 46 mg/kg (thỏ).
Triệu chứng
Kinh nghiệm về ngộ độc cấp với ciclosporin còn hạn chế. Các liều uống ciclosporin lên đến 10 g (khoảng 150 mg/kg) đã được dung nạp với những hậu quả về mặt lâm sàng tương đối nhẹ như nôn, ngủ gà, đau đầu, nhịp tim nhanh và ở một vài bệnh nhân, suy giảm chức năng thận mức độ trung bình, tự phục hồi. Tuy nhiên, các triệu chứng nhiễm độc nguy hiểm đã được báo cáo do vô ý dùng ciclosporin quá liều bằng đường truyền ở trẻ sơ sinh đẻ non.
Điều trị
Trong tất cả các trường hợp quá liều, các biện pháp hỗ trợ chung nên được tuân thủ và điều trị triệu chứng cần được áp dụng. Gây nôn và rửa dạ dày có thể có tác dụng trong vòng vài giờ đầu sau khi uống thuốc. Ciclosporin không thẩm tách được nhiều, mà cũng không được loại bỏ nhiều qua lọc máu bằng than hoạt.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các phản ứng phụ chủ yếu quan sát được trong các nghiên cứu lâm sàng và liên quan đến việc dùng ciclosporin bao gồm rối loạn chức năng thận, run, rậm lông, tăng huyết áp, tiêu chảy, chán ăn, buồn nôn và nôn.
Nhiều tác dụng phụ đi kèm với trị liệu ciclosporin là phụ thuộc liều và thuyên giảm khi giảm liều. Trong nhiều chỉ định khác nhau, thì phổ chung của các tác dụng phụ chủ yếu là giống nhau; tuy nhiên, có khác biệt về tần số và độ nghiêm trọng. Do hậu quả của việc dùng liều khởi đầu cao hơn và thời gian điều trị duy trì kéo dài hơn do nhu cầu sau khi ghép tạng, nên các tác dụng phụ thường phổ biến hơn, nghiêm trọng hơn với bệnh nhân ghép tạng so với bệnh nhân được điều trị do các chỉ định khác.
Các phản ứng dụng phản vệ đã quan sát thấy khi dùng đường tĩnh mạch.
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm cả ciclosporin và chế độ điều trị có ciclosporin, có tăng nguy cơ bị nhiễm trùng (vi rút, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng). Cả nhiễm trùng toàn thân và tại chỗ đều có thể xảy ra. Các nhiễm trùng có sẵn cũng có thể bị nặng lên và việc tái kích hoạt nhiễm Polyomavirus có thể dẫn đến bệnh thận do Polyomavirus (PVAN) hoặc bệnh lý chất trắng đa ổ tiến triển do (PML). Các trường hợp nặng và/hoặc tử vong đã được báo cáo.
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm cả ciclosporin và chế độ điều trị có ciclosporin, có tăng nguy cơ bị phát triển các u bạch huyết hoặc rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và các u ác tính khác, đặc biệt là ở trên da. Tần suất của các u ác tính tăng lên với cường độ và thời gian điều trị. Một số u ác tính có thể gây tử vong.
Các phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng (Bảng 1) được liệt kê bởi hệ thống phân loại tổ chức MedDRA. Trong mỗi phân loại hệ thống tổ chức, các phản ứng bất lợi của thuốc được xếp loại theo tần suất, đầu tiên là hay gặp nhất. Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng bất lợi của thuốc được trình bày theo thứ tự giảm dần về mức độ nghiêm trọng. Ngoài ra, tần suất tương ứng cho mỗi phản ứng bất lợi của thuốc dựa vào quy ước sau đây: rất hay gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1.000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), bao gồm cả các báo cáo lẻ tẻ.
Các phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết
- Thường gặp: Giảm bạch cầu.
- Ít gặp: Giảm tiểu cầu, thiếu máu.
- Hiếm gặp: Hội chứng tăng ure huyết có tan máu, thiếu máu tan huyết bệnh mao mạch.
- Chưa rõ*: Bệnh lý huyết khối vi mạch, ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.
Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng
- Rất hay gặp: Tăng lipid máu.
- Thường gặp: Tăng đường máu, chán ăn, tăng acid uric máu, tăng kali máu, giảm magnesi máu.
Các rối loạn về hệ thần kinh
- Rất hay gặp: Run, nhức đầu.
- Thường gặp: Co giật, dị cảm.
- Ít gặp: Bệnh não bao gồm hội chứng bệnh lý não sau có hồi phục PRES, các dấu hiệu và triệu chứng như co giật, lẫn, mất phương hướng, giảm đáp ứng, kích động, mất ngủ, rối loạn thị giác, mù vỏ não, hôn mê, liệt nhẹ và mất điều hòa tiểu não.
- Hiếm gặp: Bệnh đa dây thần kinh vận động
- Rất hiếm gặp: Phù nề đĩa thị giác bao gồm phù gai thị, với khả năng suy giảm thị lực thứ phát do tăng huyết áp nội sọ lành tính.
- Chưa rõ*: Đau nửa đầu.
Các rối loạn về mạch
- Rất hay gặp: Tăng huyết áp.
- Hay gặp: Đỏ bừng mặt.
Các rối loạn về tiêu hóa
- Hay gặp: Buồn nôn, nôn, khó chịu ở bụng, tiêu chảy, phì đại lợi, loét dạ dày.
- Hiếm gặp: Viêm tụy.
Các rối loạn về gan mật
- Hay gặp: Chức năng gan bất thường.
- Chưa rõ*: Độc tính trên gan và tổn thương gan bao gồm chứng ứ mật, vàng da, viêm gan virus, suy gan với vài kết cục tử vong.
Các rối loạn về da và mô dưới da
- Rất hay gặp: Chứng rậm lông ở phụ nữ.
- Hay gặp: Mụn, tăng mọc lông, tóc.
- Ít gặp: Các bạn dị ứng
Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết
- Hay gặp: Chứng đau cơ, chuột rút.
- Hiếm gặp: Yếu cơ, bệnh cơ.
- Chưa rõ*: Đau chi dưới.
Các rối loạn về thận và tiết niệu
- Rất hay gặp: Rối loạn chức năng thận.
Các rối loạn về hệ sinh sản và vú
- Hiếm gặp: Rối loạn kinh nguyệt, chứng vú to ở nam.
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
- Hay gặp: Sốt, mệt mỏi.
- Ít gặp: Phù, tăng cân.
*Các phản ứng phụ được báo cáo từ các dữ liệu sau lưu hành thì tần suất của phản ứng bất lợi của thuốc là chưa rõ do thiếu mẫu số thực.
Các phản ứng bất lợi của thuốc từ kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc (tần suất không rõ).
Các phản ứng bất lợi của thuốc sau đây có nguồn gốc từ kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc Sandimmun Neoral hoặc Sandimmun qua các báo cáo tự phát và các trường hợp y văn. Vì các phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không thể vớc tính một các đáng tin cậy tần suất của nó vì thế xếp loại là không rõ. Các phản ứng bất lợi của thuốc được liệt kê dựa vào hệ thống xếp loại tổ chức của MedDRA.
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết:
Bệnh huyết khối vi mạch, hội chứng tan huyết ure huyết; ban xuất huyết giảm tiểu cầu; thiếu máu, giảm tiểu cầu.
Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng:
Tăng lipid máu, tăng acid uric máu, tăng kali máu, giảm magnesi máu.
Các rối loạn về hệ thần kinh
Bệnh não bao gồm Hội chứng bệnh lý não sau có thể hồi phục (PRES), các dấu hiệu và triệu chứng như co giật, lú lẫn, mất định hướng, giảm đáp ứng, kích động, mất ngủ, rối loạn thị lực, mù vỏ não, hôn mê, suy nhược, mất điều hòa tiểu não, phù đĩa thị bao gồm phù gai thị, suy giảm thị lực có thể thứ phát do tăng áp lực nội sọ lành tính, bệnh lý thần kinh ngoại vi; đau nửa đầu.
Các rối loạn về tiêu hóa
- Viêm tụy cấp
- Các rối loạn về gan mật
- Nhiễm độc gan và tổn thương gan bao gồm ứ mật, vàng da, viêm gan, và suy gan với một số kết cục tử vong.
Các rối loạn về da và mô dưới da
- Tăng mọc lông, tóc.
Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết
- Bệnh cơ; co thắt cơ, đau cơ, yếu cơ bắp, đau chi dưới
Các rối loạn về hệ sinh sản và vú
- Chứng vú to ở đàn ông.
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
- Mệt mỏi, tăng cân.
Mô tả về các phản ứng bất lợi của thuốc được lựa chọn
- Độc tính trên gan và tổn thương gan.
Đã có những báo cáo sau khi lưu hành thuốc về độc tính trên gan và tổn thương gan bao gồm cả ứ mật, vàng da, viêm gan và suy gan ở bệnh nhân được điều trị với ciclosporin. Hầu hết các báo cáo đều bao gồm những bệnh nhân mắc thêm các bệnh khác đồng thời và nặng, các bệnh có từ trước, và những yếu tố gây nhiễu bao gồm các biến chứng của nhiễm trùng và dùng đồng thời các thuốc có khả năng gây độc cho gan khác. Trong một số trường hợp, chủ yếu là ở những bệnh nhân ghép tạng, tử vong đã được báo cáo.
Đau chi dưới
Đã có một số báo cáo riêng lẻ về các trường hợp đau chi dưới liên quan đến ciclosporin. Đau chi dưới cũng được ghi nhận là một phần của hội chứng đau do cảm ứng chất ức chế Calcineurin (CIPS) như mô tả trong y văn.
Độc tính trên thận cấp và mạn tính
Bệnh nhân điều trị bằng các chất ức chế calcineurin (CNIs), bao gồm ciclosporin và phác đồ bao gồm ciclosporin, có tăng nguy cơ độc tính trên thận cấp và mạn tính. Có các báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và từ các kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc liên quan đến việc sử dụng ciclosporin: Các trường hợp độc tính trên thận cấp tính được báo cáo về rối loạn nội môi về điện giải, như là tăng kali máu, giảm magnesi máu, tăng ure máu phát triển trong phần lớn các trường hợp trong tháng đầu tiên điều trị. Các trường hợp báo cáo về thay đổi hình thái học mạn tính bao gồm thoái hyalin tiểu động mạch, teo ống thận và xơ hóa mô kẽ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sản phẩm liên quan
![Thuốc Zanedip 10mg Recordati điều trị tăng huyết áp vô căn (2 vỉ x 14 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00008191_zanedip_10_2043_63d7_large_1481d98c59.jpg)
![Thuốc Zentel Albendazole 200mg GSK điều trị các loại giun đường ruột nhạy cảm (1 vỉ x 2 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_2840_a5cb2db5ef.jpg)
![Thuốc Natri Bicarbonat 500mg Bidiphar điều trị nhiễm toan chuyển hóa, khó tiêu hóa, ợ nóng (160 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_6672_8ee60f926b.jpg)
![Thuốc nhỏ mắt Taflotan-S 0.3ml Santen giảm áp lực nội nhãn cao do glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp (30 lọ)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00503511_7eada6589f.jpg)
![Thuốc Hyperium điều trị tăng huyết áp (2 vỉ x 15 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/hyperium_2x15_988ba2e153.jpg)
![Thuốc Fluzinstad Stella điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu (10 vỉ x 10 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/fluzin_93a8c53562.jpg)
![Gel Contractubex Merz điều trị sẹo lồi, sẹo phì đại (50g)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/contractubex_6_c5ea465ebe.jpg)
![Thuốc Fionna hỗ trợ giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu acid folic (1 vỉ x 30 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/DSC_09608_17c8f4ba8e.jpg)
![Thuốc Cefdinir 300mg DHG điều trị viêm phổi cộng đồng, viêm phế quản mạn (2 vỉ x 10 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00021739_cefdinir_300mg_dhg_2x10_1759_60ab_large_ba4808e139.jpg)
Tin tức
![5 thực phẩm tốt cho sức khỏe bạn nên trữ trong tủ lạnh](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/5_thuc_pham_tot_cho_suc_khoe_P_Bx_Uh_1515078011_large_ca4a89bc6f.jpg)
![5 loại chất bổ sung thiết yếu cho phụ nữ sau 30 tuổi](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/5_loai_chat_bo_sung_thiet_yeu_cho_phu_nu_sau_30_tuoi_1_0ce27cff79.png)
![Review xịt chống muỗi Remos có tốt như lời đồn?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/xit_chong_muoi_va_review_xit_chong_muoi_remos_lkd_RQ_1661765395_8b669dbd51.jpg)
![Vì sao bạn bị ho đau nửa đầu?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/vi_sao_ban_bi_ho_dau_nua_dau_ad7faaae4c.jpg)
![Vì sao mẹ bầu bị trào ngược dạ dày? Cách xử trí hiệu quả giúp mẹ giảm triệu chứng](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/vi_sao_me_bau_bi_trao_nguoc_da_day_cach_xu_tri_hieu_qua_giup_me_giam_trieu_chung_165a0b1e5f.jpg)
![Tiêm phế cầu khi nào? Có loại vắc xin phế cầu nào dành cho trẻ?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/tiem_phe_cau_khi_nao_5_cbe1ddac30.jpg)
![Mẹ bầu ăn xoài sống được không? Tác dụng của xoài sống đối với bà bầu](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/20220806_bau_an_xoai_chin_duoc_khong_3_Cropped_76bcabcb0d.jpg)
![Loạn thần do cần sa: Tác hại nghiêm trọng cho người bệnh và xã hội](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/loan_than_do_can_sa_tac_hai_nghiem_trong_cho_nguoi_benh_va_xa_hoi_ccf16af1d8.jpg)
![Tiêu chí chọn mua và review dầu tẩy trang cho da dầu mụn](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/20210209_185454_181430_mun_trung_ca_max_1800x1800_Cropped_cff53e4240.jpg)
![Sữa rửa mặt chống lão hóa của Nhật - sự lựa chọn hoàn hảo cho làn da](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/sua_rua_mat_chong_lao_hoa_cua_nhat_su_lua_chon_hoan_hao_cho_lan_da_tp_Sy_S_1648690879_58012505a3.jpg)
![Phụ huynh cần làm gì khi trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng khi ngủ?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/phu_huynh_can_lam_gi_khi_tre_ra_nhieu_mo_hoi_o_dau_va_lung_khi_ngu_1_e917f202d0.jpeg)
![Giãn mao mạch ở mặt - Nguyên nhân và cách điều trị như thế nào?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/gian_mao_mach_o_mat_nguyen_nhan_va_cach_dieu_tri_nhu_the_nao_Tj_C_Yv_1675151705_acbee025a9.jpg)