Viên nén Losarlife-H 50mg/12.5mg Eurolife điều trị cao huyết áp (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Hydrochlorothiazide, Losartan kali
Thương hiệu
Eurolife - EUROLIFE
Xuất xứ
Ấn Độ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-18364-14
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Losarlife-H 50/12.5 dạng viên nén bao phim chứa hoạt chất Kali Losartan và Hydrochlorothiazid, sản xuất bởi Eurolife Healthcare Pvt., Ltd. Losarlife-H điều trị cao huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bênh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái.
Cách dùng
Có thể uống Kali Losartan và Hydrochlorothiazid cùng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Liều dùng điều trị bệnh cao huyết áp:
- Liều khởi đầu và duy trì thông thường là uống mỗi ngày một lần, mỗi lần một viên Kali Losartan và Hydrochlorothiazid 50-12,5 (Losartan 50mg/Hydrochlorothiazid 12,5 mg).
- Đối với những người bệnh không đáp ứng đủ với Kali Losartan và Hydrochlorothiazid 50-12,5, có thể tăng liều lên mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 2 viên kali losartan & hydrochlorothiazid 50-12,5.
- Liều tối đa là mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 2 viên kali Kali Losartan và Hydrochlorothiazid 50-12,5.
- Nhìn chung, tác dụng trị cao huyết áp đạt được trong vòng ba tuần đầu điều trị.
Kali Losartan và Hydrochlorothiazid không nên sử dụng cho những người bệnh mất thể tích dịch tuần hoàn (ví dụ những người điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao).
Kali Losartan và Hydrochlorothiazid không được khuyến nghị sử dụng cho những người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 30 mL/phút) hoặc những người bệnh bị suy gan.
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu Kali Losartan và Hydrochlorothiazid 50-12,5 cho người bệnh cao tuổi.
Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái:
- Liều khởi đầu thông thường là 50 mg Losartan, mỗi ngày uống một lần.
- Nếu không đạt được mức huyết áp mục tiêu với liều losartan 50 mg, thì có thể điều chỉnh liều bằng cách sử dụng phối hợp Kali Losartan và Hydrochlorothiazid liều thấp (12,5 mg) và nếu cần thiết có thể tăng liều lên mức Losartan 100 mg/hydrochlorothiazid 12,5 mg, mỗi ngày uống một lần.
- Kali Losartan và Hydrochlorothiazid 50-12,5 là công thức phù hợp ở những người bệnh cần sử dụng Losartan phối hợp với Hydrochlorothiazid.
Làm gì khi quá liều?
Losartan:
- Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh, cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị).
- Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Hydrochlorothiazid:
- Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất về quá liều thuốc lợi niệu này là giảm các điện giải (hạ kali máu, hạ clo máu, hạ natri máu) và mất nước do lợi niệu mạnh.
- Nếu phối hợp với digitalis, thì tình trạng giảm kali máu có thể làm cho loạn nhịp tim trầm trọng thêm.
- Chưa xác định được mức độ loại bỏ của hydrochlorothiazid bằng thẩm phân lọc máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Trong những thử nghiệm lâm sàng với Kali Losartan và Hydrochlorothiazid không nhận thấy có những phản ứng có hại đặc hiệu cho kiểu phối hợp này.
Phản ứng có hại chỉ hạn chế ở những phản ứng đã từng gặp cho riêng losartan, và/ hoặc cho riêng hydrochlorothiazid. Tỉ lệ về phản ứng có hại nói chung của Kali Losartan và Hydrochlorothiazid cũng tương đương với nhóm giả dược.
Nói chung, Kali Losartan và Hydrochlorothiazid dung nạp tốt. Phần lớn những phản ứng có hại là nhẹ và thoáng qua và không cần ngừng thuốc.
Trong thử nghiệm lâm sàng về tăng huyết áp vô căn có đối chứng, chóng mặt là tác dụng ngoại ý duy nhất xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở nhóm giả dược vào khoảng 1% hay hơn một chút ở những người dùng Kali Losartan và Hydrochlorothiazid.
Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên những người bệnh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái, thường phối hợp Losartan với Hydrochlorothiazid, nhìn chung được dung nạp tốt. Tác dụng phụ có liên quan đến thuốc thường gặp nhất là hoa mắt, suy nhược/mệt mỏi, và chóng mặt.
Sau khi đưa Kali Losartan và Hydrochlorothiazid ra thị trường còn thấy thêm những tác dụng ngoại ý sau đây:
- Rối loạn huyết học và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, thiếu máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, chứng mất bạch cầu hạt.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm phù thanh quản và thanh môn làm khó thở và/hoặc phù mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân được điều trị với losartan; một số những bệnh nhân này trước đây đã từng bị chứng phù mạch với những thuốc khác có chất ức chế ACE.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn, tăng đường huyết, tăng Axit uric máu, mất cân bằng điện giải bao gồm giảm natri máu và giảm kali máu.
- Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
- Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác, nhức đầu, đau nửa đầu, dị cảm.
- Rối loạn mắt: Chứng thấy sắc vàng, nhìn bị mờ thoáng qua.
- Rối loạn tim: Tim đập nhanh, mạch nhanh.
- Rối loạn mạch: Hạ huyết áp tư thế liên quan đến liều lượng, viêm mạch hoại tử (Viêm mạch) (Viêm mạch da).
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, xung huyết mũi, viêm họng, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, suy hô hấp (bao gồm viêm phổi kẽ và phù phổi).
- Rối loạn hệ tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, kích ứng dạ dày, co thắt, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn mửa, viêm tụy, viêm tuyến nước bọt.
- Rối loạn hệ gan-mật: Viêm gan, vàng da vàng da ứ mật trong gan).
- Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, ban xuất huyết (bao gồm ban xuất huyết répoch-schoenlein), hoại tử độc tính lớp biểu bì, mày đay, đỏ da, mẫn cảm với ánh sáng, lupus ban đỏ.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau lưng, chuột rút, co cứng cơ, đau cơ, đau khớp.
- Rối loạn thần và tiết niệu: Glucos niệu, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ, suy thận.
- Rối loạn hệ sinh sản và ngực: Rối loạn cương dương, liệt dương.
- Rối loạn tổng quát và tại chỗ: Đau ngực, phù sưng, mệt mỏi, sốt, suy nhược.
- Điều tra nghiên cứu: Những bất thường về chức năng gan.